Báo cáo lập dự án cải tạo khách sạn

  • doc
  • 59 trang
THUYẾT MINH SƠ BỘ
DỰ ÁN THIẾT KẾ KIẾN TRÚC CẢI TẠO
KHÁCH SẠN

Hà Nội, tháng 11 năm 2014
1

THUYẾT MINH SƠ BỘ GIẢI PHÁP KIẾN TRÚC - KẾT CẤU M&E - PCCC

Đơn vị tư vấn thiết kế

Chủ đầu tư

2

PHẦN I: MỞ ĐẦU
1.1 Thông tin Dự án:


Tên Dự án:



Địa chỉ: Số 1, phố Thủ Dầu Một, tổ 5A, thị trấn Sa Pa, huyện Sa Pa, tỉnh Lào Cai



Thửa đất số: 31 ,tờ bản đồ số: P7-30-5 theo Giất Chứng Nhận quyền sử dụng đất số: BB 021861



do Ủy ban Nhân dân Tỉnh Lào Cai cấp ngày 28 tháng 11 năm 2011,



Diện tích khu đất: 1.179,4 m2



Mục đích sử dụng: Kinh doanh dịch vụ, nhà hàng, khách sạn ( Khách sạn Bình Minh II- Sa Pa)



Diện tích xây dựng công trình hiện hữu: 589 m2 ( mật độ xây dựng: 49,94%)



Diện tích xây dựng sau khi cải tạo: 1081 m2 ( mật độ xây dựng: 91,65%), bao gồm:



Tầng bán hầm=



Tầng 1

=

1081 m2



Tầng 2

=

1070 m2



Tầng 3

=

1047,3 m2



Tầng 4

=

1047,3 m2



Tầng tum

=



Tổng diện tích sàn xây dựng = 4559,6 m2



Kết cấu công trình: Khung dầm, sàn, mái bằng bê tông cốt thép. Tường gạch bao che



Cấp công trình: cấp III

415 m2

314 m2 (bao gồm tum thang, bể nước, kho, kỹ thuật điện nước, thông gió)

1.2 Hiện trạng kiến trúc công trình và cảnh quan xung quanh công trình:
Công trình 4 tầng khách sạn Bình Minh II được xây dựng bằng khung bê tông cốt thép kết hợp với tường gạch đặc 220
với độ sâu móng hiện trạng là 1,5m được thiết kế với móng băng bằng bê tông cốt thép mác 250 ép cọc bê tông với mật độ từ 3-4 đầu cọc
trên 1 đế móng
3

Kêt quả thăm dò địa chất cho thấy địa chất khu vực cho thấy địa chất khu vực gồm 4 lớp: Lớp đất màu xám vàng dày khoảng 0,8 đến 1,2m,
Lớp 2 là sét pha màu vàng xám có độ dày từ 1,3 đến 3,4m, Lớp 3 là đá granit xám đen hoặc cát pha màu xám trắng phong hóa sót đá Granit
chặt vừa.

4

5

Hiện trạng công trình bao gồm:
01 nhà khung bê tông cốt thép 4 tầng với công năng chính là nhà hàng khách sạn bao gồm:
Tầng 1 : lễ tân, nhà hàng, dịch vụ du lịch, bếp, phòng nghỉ nhân viên
Tầng 2,3: phòng nghỉ khách sạn.
Tầng 4 : dịch vụ tắm nước thuốc Dao đỏ, massage
o

Diện tích xây dựng

= 589 m2

o

tổng diện tích sàn xây dựng = 2356 m2

o

Chiều cao của tầng 1 là : 4,2 m,

o

Chiều cao của các tầng 2,3 là: 3,3 m

o

Chiều cao tầng 4 là 3,5 m, được thiết kế với mái dốc lớn được lợp bằng mái tôn, nay đã xuống cấp nghiêm trọng

o

Chiều cao công trình hiện trạng là : 15,2 m

Dãy nhà bếp phía sau là nhà cấp 4 tường chịu lực mái tôn có tổng


Diện tích = 159,6 m2



Chiều cao dãy nhà bếp là 5,7m



Kết cấu móng gạch giằng bê tông dày 150mm



Tường chịu lực dày 220 xây bằng vữa mac 75



Mái bằng khung thép lợp tôn, có trần thạch cao chống nóng

Với 39,6 m chiều dài mặt tiền, công trình thực sự có thể là một điểm nhấn về kiến trúc với lợi thế góc nhìn và khối tích công trình. Tuy
nhiên kiến trúc hiện tại chưa tạo được bản sắc kiến trúc. Vật liệu và màu sơn đã xuống cấp, đặc biệt là trang thiết bị nội thất và dịch vụ chưa
xứng đáng với lợi thế về vị trí cũng như khả năng đáp ứng dịch vụ của công trình.

6

Ảnh hiện trạng công trình
7

1.3 Mục tiêu và yêu cầu cơ bản của Dự án:
Khách sạn với tiêu chuẩn gồm 3 khối : khối ngủ, khối công cộng, khối hành chính quản trị.
Các khối phải được bố trí theo dây chuyền hoạt động và theo sơ đồ vận chuyển bên trong khách sạn bảo đảm thuận tiện, hợp lí và ngắn
nhất. Bảo đảm sự cách li về mặt bằng và không gian, không ảnh hưởng lẫn nhau về trật tự , vệ sinh, về mỹ quan.
Các phòng ngủ của khách sạn được bố trí từ tầng 2 trở lên, nếu đặt ở tầng 1 cần phải có biện pháp chống ồn và bảo vệ cho phòng ngủ. Các
kho hành lí xách tay, một số phòng phục vụ công cộng…
Các phòng thuộc khu bếp, phòng đặt máy móc, thiết bị, phòng thang máy, ống đứng và ngăn dẫn rác thải bụi tập trung không cho phép
đặt trực tiếp trên và dưới các phòng ngủ cũng như xen kẽ giữa các phòng ngủ của khách. Nếu đặt phải có biện pháp cách âm, cách nhiệt
tuyệt đối.
Khi xây dựng thang máy, ống đựng rác thải và bụi tập trung, máy bơm nước và moteur cần được ách âm và chống truyền chấn động đến
các phòng ngủ, phòng ăn và các phòng công cộng khác.
Phòng ngủ của khách được chia làm 4 hạng theo quy định. Bảng 1 TCVN 5056:1990
Các khách sạn phải có sảnh đón tiếp, sảnh tầng và buồng ngủ phải có phòng đệm. Mỗi tầng của khối ngủ phải có phòng trực của nhân viên
gồm: phòng ngủ, tủ để đồ vải sạch, chỗ là quần áo, kho đồ bẩn, kho dụng cụ vệ sinh (diện tích từ 24-32m 2). Nội dung và diện tích các bộ
phận của khối công cộng được quy định trong bảng 2 TCVN 5056:1990.
Nội dung và diện tích các bộ phận của khối hành chính quản trị, kỹ thuật, kho được quy định trong bảng 3 TCVN 5056:1990.
1.4 Chỉ tiêu và ranh giới thực hiện Dự án:
Trong Dự án cải tạo và nâng cấp Khách sạn Bình Minh II lần này, chỉ tiêu của Dự án vẫn bảo đảm nằm trong Quy hoạch về hạ tầng và Kiến
trúc Cảnh quan chung, bao gồm:
Chiều cao công trình cũ cải tạo (khối nhà 4 tầng phía trước): 14,3 m (bao gồm tầng 4- tầng áp mái cải tạo và gia cố kết cấu).
Chiều cao công trình xây mới (khối nhà 4 tầng phía sau): 14,3 m và 18,6 m nếu tính bao gồm cả mái và tum kỹ thuật.
Không gian Kiến trúc của các tầng bao gồm:
Tầng bán hầm: Tổng diện tích 415 m2 với cốt cao độ thấp -1,8m so với cốt san nền và -1,65m so với cốt vỉa hè hiện trạng phía trên,
-0,8 m so với cốt vỉa hè phía dưới.
Tầng bán hầm có công năng chủ yếu là nhà xe của cán bộ nhân viện và một số xe tạm thời của khách liên hệ (xe <7 chỗ, do giới hạn chiều
cao của các phương tiện là <2,2 m)
Hệ thống thông gió của bán hầm sử dụng cả thông gió cưỡng bức bằng hệ thống hộp kỹ thuật và máy lọc gió + một số cửa sổ mở trực tiếp
ra các giếng trời của công trình.
Hệ thống được bảo đảm bằng hệ thống phòng cháy chữa cháy, máy báo khói, nhiệt,… theo TCVN 3890-2009 về phòng cháy chữa cháy
công trình.
8

Các tiêu chuẩn về độ dốc đường lên xuống 9% và thoát hiểm cũng đạt các tiêu chuẩn về thiết kế.

Với việc bổ xung tầng bán hầm cho phép khách sạn chủ động trong việc đỗ gửi xe của nhân viên cũng như các phương tiện của nhân viên,
hạn chế việc đỗ xe trên đường hoặc vỉa hè gây cản trở giao thông và mỹ quan công trình.
Cốt chênh giữa móng của khối tầng bán hầm và móng cũ được gia cố bằng vách bê tông cốt thép có độ dày 350mm
Tầng 1: Tổng diện tích xây dựng = 1081 m2 bao gồm:
Không gian sảnh lễ tân và làm thủ tục

= 34 m2

Không gian sảnh đợi

= 72 m2

Không gian nhà hàng và tổ chức sự kiện

= 245 m2

Không gian ki-ốt bán đồ lưu niệm

= 112 m2 (bao gồm 6 ki-ốt phía mặt tiền)

Phòng điều hành quản trị

= 17,5 m2

Phòng kế toán, hành chính

= 15,5 m2

Phòng thay đồ cho nhân viên

= 32 m2 (bao gồm nam, nữ riêng biệt).

Khu vực bếp, soạn

= 45 m2

Khu vực kho cho bếp

= 28,2 m2

(bao gồm 2,7 m2 kho ga, 13,5 m2 kho ướt, 12m2 kho khô)
Phòng máy phát điện dự phòng

= 16 m2

Kho cho dịch vụ phòng

= 25 m2

Khu giặt, là, sấy

= 23 m2

Phòng nghỉ nhân viên

= 55 m2

Không gian giao thông và phụ trợ

= 386 m2 ( chiếm 34,6% mật độ xây dựng)

Tầng 2: Tổng diện tích xây dựng = 1070 m2 bao gồm
Phòng nghỉ đôi tiêu chuẩn rộng 22,5 m2

= 17 phòng

Phòng nghỉ đơn tiêu chuẩn rộng 31,5 m2 = 01 phòng
Phòng nghỉ đơn nhỏ rộng 19 m2

= 01 phòng
9

Phòng nghỉ đôi loại 1 rộng 33,5 m2

= 01 phòng

Phòng nghỉ đôi loại 2 rộng 41,5 m2

= 01 phòng

Phòng nghỉ đôi loại 3 rộng 27,5 m2

= 01 phòng

Phòng nghỉ đôi loại 3 rộng 30,8 m2

= 01 phòng

Phòng nghỉ Vip loại 1 rộng 37 m2

= 01 phòng

Phòng nghỉ Vip loại 2 rộng 45,5 m2

= 01 phòng

Tổng số phòng nghỉ tầng 2 là: 25 phòng
Giao thông chính bao gồm 2 thang bộ và 2 thang máy

Tầng 3: Tổng diện tích xây dựng = 1047,3 m2 bao gồm:
Phòng nghỉ đôi tiêu chuẩn rộng 22,5 m2 = 18 phòng
Phòng nghỉ đơn nhỏ rộng 19 m2

= 01 phòng

Phòng nghỉ đôi loại 1 rộng 33,5 m2

= 01 phòng

Phòng nghỉ đôi loại 2 rộng 41,5 m2

= 01 phòng

Phòng nghỉ đôi loại 3 rộng 27,5 m2

= 01 phòng

Phòng nghỉ đôi loại 3 rộng 30,8 m2

= 01 phòng

Phòng nghỉ Vip loại 1 rộng 37 m2

= 01 phòng

Phòng nghỉ Vip loại 2 rộng 45,5 m2

= 01 phòng

Tổng số phòng nghỉ tầng 2 là: 25 phòng
Giao thông chính bao gồm 3 thang bộ và 2 thang máy

Tầng 4: Tổng diện tích xây dựng = 1047,3 m2 bao gồm:
Phòng nghỉ đôi tiêu chuẩn rộng 22 m2

= 03 phòng

Phòng nghỉ đôi tiêu chuẩn rộng 23 m2

= 01 phòng
10

Phòng nghỉ đôi loại 3 rộng 27,5 m2

= 01 phòng

Phòng nghỉ đôi loại 3 rộng 30,8 m2

= 01 phòng

Phòng nghỉ Vip loại 1 rộng 33,5 m2

= 01 phòng

Phòng nghỉ Vip loại 2 rộng 45,5 m2

= 01 phòng

Tổng số phòng nghỉ tầng 4: 08 phòng.
Không gian dịch vụ tắm nước lá Dao đỏ, massage, xông hơi = 610 m2 với 2 khu riêng biệt nam, nữ.
Giao thông chính bao gồm 3 thang bộ và 2 thang máy.

Tầng tum: (tầng kỹ thuật, tum thang) Diện tích: 314 m2
Phòng kỹ thuật của thang máy, bể nước, phòng kỹ thuật điện, nước, kho thiết bị, kho chung của khách sạn. Các hệ thống kỹ thuật được bao
che và lợp mái dốc bảo đảm kiến trúc cảnh quan khu vực.

1.5 Lý do hình thành Dự án và những căn cứ cho việc cải tạo công trình:
1.5.1

Lợi thế về địa điểm và tiềm năng du lịch

Theo đề án : "Phát triển kinh tế du lịch tỉnh Lào Cai, giai đoạn 2011-2015" của Tỉnh Lào Cai:
Mục tiêu cụ thể đến năm 2015.
- Tổng số khách đến Lào Cai đạt 1,5 triệu lượt khách; doanh thu du lịch năm 2015 đạt 3.412 tỷ đồng;
- Tổng số cơ sở lưu trú đạt 480 cơ sở, nâng tổng số cơ sở lưu trú từ 1 sao trở lên là 75 cơ sở; trong đó, số cơ sở đạt 3 sao trở lên đạt 15 cơ sở
với khoảng 1.300 phòng và số phòng đạt tiêu chuẩn từ 1- 5 sao trở lên khoảng 3.200 phòng;
- Tổng số lao động khoảng 8.500 người, trong đó, số lao động trực tiếp khoảng 2.500 người, chiếm 78% tổng số lao động trực tiếp trong
các cơ sở.
Bởi vậy Dự án nâng cấp và cải tạo Khách sạn Bình Minh II hoàn toàn phù hợp với sự phát triển và định hướng quy hoạch các ngành dịch
vụ du lịch của Tỉnh Lào cai nói chung và của Thị trấn Sa Pa nói riêng.
Trong quá trình nâng cấp thị trấn Sa pa trở thành đô thị du lịch (đo thị loại IV), việc vâng cấp cơ sở hạ tầng, tăng cường chất lượng phòng
nghỉ, các dịch vụ đặc sắc như tắm nước thuốc người Dao, tổ chức các hoạt động văn hóa, văn nghệ bản địa không chỉ tăng chất lượng và
mở rộng tầm ảnh hưởng của Sa Pa trong nước cũng như khu vực, mà còn tạo một nền kinh tế phát triển bền vững giải quyết được thêm
nhiều nhân công lao động địa phương, cải thiện nền kinh tế nói chung và Sa Pa nói riêng.
11

Riêng vị trí của Khách sạn Bình Minh II đã là một lợi thế rất lớn trong việc đón các đoàn du lịch tới: nằm ở vị trí phố trung tâm thị trấn, gần
hồ trung tâm với vườn hoa cây xanh. Không xa là công trình Kiến trúc mang tính biểu tượng là Nhà thờ đá Sa Pa, nơi có quảng trường diễn
ra các hoạt động chính của thị trấn cũng như các hoạt động của chợ người dân tộc có sức hấp dẫn rất lớn với du khách thập phương.
1.5.2 Lợi thế về đầu tư
Khách sạn Bình Minh II hiện trạng có 26 phòng với dịch vụ bao gồm nhà hàng, massge xông hơi và tắm nước người Dao đỏ. Tuy hạ tầng
không thực sự được tốt nhưng với vị trí và sự nồng nhiệt của cán bộ nhân viên khách sạn đã tạo những thiện cảm lớn và sự tin tưởng của
các đoàn khách trong ngoài nước cũng như các tổ chức du lịch. Tuy nhiên quy mô và trang hiết bị chưa thực sự tương xứng với tiềm năng
hiện có. Nếu sự nâng cấp cải tạo Kiến trúc Khách sạn Bình Minh II tạo được dấu ấn cũng như phù hợp với sự phát triển và hướng đi bền
vũng trên cở sở khai thác yếu tố văn hóa, thiên nhiên, khí hậu đặc sắc của Sa pa thì sẽ là lợi thế không nhỏ trong việc thu hút và tạo tiền đề
phát triển. Điều này sẽ là cơ sở cho sự đồng thuận trong đinh hướng phát triển chung của thị trấn Sa Pa cũng như của tỉnh Lào Cai.

1.5.3

Hướng nghiên cứu cải tạo Kiến trúc công trình

Nằm ở độ cao 1.500m trên lừng chừng núi, Sa Pa được biết đến từ năm 1901. Năm 1903, người Pháp cho xây dựng một bốt quân sự. Với
khí hậu trong lành, mát mẻ, ngay từ ban đầu, người Pháp đã sớm xác định xây dựng Sa Pa trở thành khu an dưỡng phục vụ những Âu kiều
không thích nghi được với khí hậu nhiệt đới. Bởi vậy hướng đi cho Kiến trúc khách sạn nghỉ dưỡng nơi đây được định hình theo Kiến trúc
sinh khí hậu nhằm nổi bật được lợi thế về cảnh quan thiên nhiên và khí hậu có một không hai của Sa Pa. Mặt khác, sự tái hiện một phần qua
đường nét kiến trúc tạo một vẻ đẹp hoài cổ về lịch sử hình thành và phát triển của thị trấn Sa Pa cũng là một yếu tố không nhỏ thu hút sự
quan tâm của du khách cũng như tạo ra cho thị trấn một nét hòa đồng và dấu ấn đặc biệt cho cảnh quan khu vực nói chung và công trình nói
riêng.
Hướng đi cho Kiến trúc Tân cổ điển vừa mang những dấu ấn về một nền văn hóa lịch sử khai sinh ra một thi trấn dụ lịch tuyệt đẹp nhưng
cũng không mất những đường nét thanh thoát và sang trọng của kiến trúc Hiện đại. Phương pháp này sẽ tạo nên một công trình dấu ấn đặc
sắc nhưng vẫn giữ được vẻ hài hòa lãng mạn của không gian Kiến trúc Cảnh quan của thị trấn du lịch.

PHẦN II: GIẢI PHÁP PHẦN KIẾN TRÚC
I- Hiện trạng và quy mô công trình:
Công trình thuộc hạng mục cải tạo và xây mới nâng cấp công trình hiện trạng. Hiện nay công trình đang sử dụng là khối nhà 4 tầng ( bao
gồm 3 tầng chính và 1 tầng áp mái), khu bếp là nhà cấp 4 xây dựng bằng tường chịu lực, mái tôn chủ yếu sử dụng làm bếp, kho và phòng
nghỉ cho nhân viên. Tầng 1 sử dụng làm nhà hàng và dịch vụ trưng bày và bán các sản vật địa phương cũng như quảng bá về du lịch Sa Pa.
Tuy nhiên do các bố trí chưa thực sự hợp lý và sử dụng không gian có nhiều phát sinh so với thiết kế ban đầu nên chưa mang lại hiệu quả.
Tầng 2,3 bao gồm 13 phòng ngủ mỗi tầng ( tổng cộng 26 phòng) có diện tích mỗi phòng là 25,5 m2: thiết kế cho 2 giường đơn, 01 vệ sinh
đã xuống cấp.
12

Tầng 4 hiện trạng đang sử dụng là khu vực massage, tắm nước lá người Dao đỏ. Tuy nhiên do xây dựng không theo thiết kế nên khó khăn
trong hoạt động và thiếu thẩm mỹ làm giảm sức hút cũng như chất lượng phục vụ.
Kết cấu và kiến trúc công trình qua khảo sát và đánh giá vẫn tốt: kết cấu khung dầm bê tông, tường xây gạch đặc. Tuy nhiên kiến trúc
không có bản sắc gây thiếu sức hút cũng như giảm giá trị cạnh tranh với các khách sạn cùng hạng. Các hệ thống hạ tầng của công trình đã
xuống cấp: hệ thống nước tạm đục tường lắp thêm gây mất thẩm mỹ cũng như giảm hiệu quả sử dụng. Hệ thống cấp nước nóng không đồng
bộ và thiếu an toàn gây tốn kém, hệ thống điện cũ sử dụng các loại dây tiết diện nhỏ không đáp ứng được thêm các thiết bị phụ trợ nâng cấp
phòng nghỉ, hệ thống chiếu sáng ở mức độ vừa đủ, chủ yếu là đèn tuýp, đặc biệt là các phòng chức năng chính và mặt tiền thiếu hoặc không
có chiếu sáng làm giảm hiệu suất sử dụng cũng như thẩm mỹ công trình.
Vị trí công trình nằm gần vườn hoa và hồ trung tâm TT Sa Pa, rất thuận lợi cho việc tiếp đón cũng như kết nối với các phố chính, các địa
điểm du lịch hấp dẫn của Sa pa như: phố mua sắm, chợ Sa Pa, quảng trường, nhà thờ đá… Tuy nhiên bản thân khách sạn chưa có những
dịch vụ giới thiệu, trưng bày các sản vật địa phương cũng như dịch vụ hướng dẫn, đăng ký tour du lịch… còn rất thiếu.
Một vị trí nhiều tiềm năng khai thác, một bề dày hoạt động nhưng đến nay, khách sạn vẫn chỉ đạt tiêu chuẩn 2 sao theo xếp hạng của các
đơn vị Du lịch trong nước. Bởi vậy Dự án cải tạo Công trình là hết sức cần thiết, không chỉ nâng cao giá trị, thu hút khách du lịch, đẩy
mạnh các dịch vụ du lịch… mà còn góp phần tạo dấu ấn đô thị và bản sắc kiến trúc cảnh quan cho tổng thể TT Sa Pa.

II- Giải pháp nâng cấp và cải tạo Kiến trúc
A- Giải pháp mặt bằng:
Mặt hướng nhà chính quay về hướng Tây Nam, Tuy nhiên do điều kiện địa hình nên quanh năm mát mẻ, thông gió tư nhiên và không chịu
hướng gió Đông Bắc vào mùa đông. Đây là điều kiện lý tưởng cho các phòng nghỉ dưỡng. Về điều hòa khí hậu, các phòng chủ yếu thông
gió tự nhiên bằng mặt thoáng cửa sổ hoặc giếng trời. Máy điều hòa chủ yếu có nhiệm vụ thông gió và làm ấm khi trời quá rét, ngoài ra còn
có thêm hệ thống sưởi dầu, đệm, chăn điện.
Để đạt hiệu suất cao nhất, toàn bộ tầng 1 sẽ được sử dụng cho việc đón khách, các dịch vụ như ăn uống, tổ chức sựu kiện, quầy
thông tin, bán sản vật, giới thiệu tour du lịch địa phương…
13

Về quy hoạch, Sử dụng tối đa mặt tiền khu phố, Sảnh chính thay đổi ra giữa công trình tạo sự chào đón (vị trí hiện tại thụt vào hơi
sâu và không đúng hướng đến của du khách). Giao thông của nhà để xe được chuyển xuống tầng bán hầm tăng tối đa diện tích sử dụng với
đường vào và ra tách biệt. Sân trước cải tạo lại với gạch lát nền hài hòa với vỉa hè hiện có, có thể thêm các bồn hoa, chậu cây chân công
trình thêm sinh động và dấu ấn đặc sắc về khí hậu ôn hòa.
Khối nhà phía sau xây mới và tầng 2-3 của công trình cũ được sử dụng cho phòng nghỉ. Các phòng đều có ánh sáng tự nhiên và
thông gió bằng giếng trời giữa hai tòa nhà và cửa sổ ra không gian chung (các vị trí tiếp giáp với nhà liền kề được sử lý bằng giếng trời cục
bộ cho từng phòng).
1.Khèi ngñ: 58 phßng
Loại phòng Tầng 2
25,5 m2
17 phòng
22,0 m2
00 phòng
23,0 m2
00 phòng
31,5 m2
01 phòng
19,0 m2
01 phòng
33,5 m2
01 phòng
41,5 m2
01 phòng
27,5 m2
01 phòng
30,8 m2
01 phòng
37,0 m2
01 phòng
45,5 m2
01 phòng
Tổng

25 phòng

Tầng 3
18 phòng
00 phòng
00 phòng
00 phòng
01 phòng
01 phòng
01 phòng
01 phòng
01 phòng
01 phòng
01 phòng

Tầng 4
00 phòng
03 phòng
01 phòng
00 phòng
00 phòng
01 phòng
00 phòng
01 phòng
01 phòng
00 phòng
01 phòng

Tổng loại phòng
%
35 phòng
60,39 %
03 phòng
5,17%
01 phòng
1,72%
01 phòng
1,72%
02 phòng
3,44%
03 phòng
5,17%
02 phòng
3,44%
03 phòng
5,17%
03 phòng
5,17%
02 phòng
3,44%
03 phòng
5,17%

25 phòng

08 phòng

58 phòng

2.Khèi c«ng céng
a. Nhãm s¶nh (c¸c khu vùc)
- S¶nh chÝnh
- Khu ®îi + cafe
- S¶nh phô
- S¶nh tÇng (khèi ngñ)
- Quản lý hành chính, kế toán
- §iÖn tho¹i c«ng céng,kiot ATM, b¸n ®å lu niÖm, dÞch vô du lÞch
- Phßng ®äc s¸ch b¸o,truy cËp internet
b.
c.

Nhãm ¨n uèng,nhµ hµng,héi th¶o
Phßng ¨n - tæ chøc sù kiÖn
Phßng so¹n, bµn bupffe
Bar-cafe
Khu vùc kho,phôc vô
Nhãm bÕp

100%

Tổng diện tích
892,5 m2
66,0 m2
23,0m2
31,5 m2
38,0 m2
100,5 m2
83,0 m2
82,5 m2
92,4 m2
74,0 m2
136,5 m2
1619,9 m2

34 m2
72 m2
24 m2
24 m2
33,0 m2
112 m2
6,0m2
245m2
15,5m2
36 m2
14

-

Kho 1
Kho 2
Phßng ®Ó gar
BÕp, gia c«ng
So¹n,phôc vô,röa b¸t ®Üa

d.
-

Nhãm gi¶i trÝ,thÓ thao
Khu massage x«ng h¬i nam
Khu massage x«ng h¬i n÷
Massage ch©n
Qu¶n lý, kho, kü thuËt, phßng nh©n viªn
VÖ sinh, thay ®å
Kh«ng gian chê, tiÕp kh¸ch
Sảnh đón

3.
a.
b.
-

Khèi hµnh chÝnh,qu¶n trÞ,kü thuËt
Nhãm hµnh chÝnh,qu¶n trÞ
Qu¶n lý ®iÒu hµnh kh¸ch s¹n
Phßng tµi chÝnh kÕ to¸n
Phßng nghiÖp vô kÜ thuËt, nghØ nh©n viªn
Khu wc-thay quÇn ¸o nam n÷
Nhãm kho-kü thuËt
Kho ®å v¶i ch¨n mµn
Kho l¹nh
Kho l¬ng thùc thùc phÈm
Phßng m¸y ph¸t
Khu giÆt lµ (Phßng giÆt + kho bÈn + kho s¹ch)

30 m2
12m2
13,5m2
2,5 m2
30 m2
15 m2
239 m2
105 m2
41,5 m2
105 m2
25,5 m2
40 m2
24 m2

17,5 m2
15,5 m2
55 m2
32 m2
30 m2
13,5m2
12 m2
14,5m2
44m2

B- Giải pháp Kiến trúc:
15

Mặt đứng công trình sử dụng lại hệ kết cấu cũ, hạn chế đập phá. Ốp thêm các cột trụ chính tạo cảm giác bề thế cho công trình cũng như độ
sâu của các logia. Ban công thay bằng sắt nghệ thuật theo trường phái DÉCOR với hoa văn hình lá và dây mỏng. Cửa mặt tiền thay bằng hệ
nhôm chất lượng cao và kính trắng tạo chiều sâu và sự phản chiếu ánh sáng môi trường.
Mái được gia cố và ốp lại bằng đá đen (theo phong cách biệt thự kiểu Pháp) với các lan can phía trên bằng kính trong suốt không
làm ảnh hưởng đến chiều cao công trình.
Sảnh được chuyển ra phía ngoài với mái đón nằm trong chỉ giới xây dựng vì tận dụng được khoảng lùi và vỉa hè rộng. Sảnh lớn với
hai cửa chính cho phần sảnh đợi và phần lễ tân làm thủ tục.
Các kiot hướng ra phía ngoài tương đối độc lập vừa tăng vẻ sinh động của các dịch vụ vừa đáp ứng các yêu cầu về trưng bày, giới
thiệu và phục vụ với khách trong khách sạn cũng như du khách đi qua.
Các trang trí phào, con chỉ, hoa văn chủ yếu được sử dụng bằng thạch cao ngoài trời với đường nét và chi tiết tinh tế, vừa thuận lợi
cho thi công bảo đảm tiến độ nhanh chóng vừa đạt hiệu quả kinh tế của chủ đầu tư.
Các không gian sân trời được tận dụng cho các dịch vụ café giải khát rất phù hợp với nhu cầu hiện tại của du khách, vừa lịch sự,
sang trọng đồng thời có vị trí thuận lợi về tầm nhìn ngắm cảnh quan.

16

PHẦN III: GIẢI PHÁP PHẦN KỸ THUẬT KẾT CẤU
1.

Cơ sở tính toán

1.1. Tiêu chuẩn và qui phạm áp dụng trong tính toán.
-

Qui chuẩn xây dựng Việt Nam.

-

TCVN 2737-1995: Tải trọng tác động - Tiêu chuẩn thiết kế.

-

TCVN 5573-1991 : Kết cấu gạch đá và gạch đá cốt thép. Tiêu chuẩn thiết kế.

-

TCVN 5574-2012: Tiêu chuẩn thiết kế kết cấu BTCT.

-

TCVN 9386-2012: Tiêu chuẩn thiết kế công trình chịu động đất.

-

TCVN 205-1998: Móng cọc - Tiêu chuẩn thiết kế.

-

TCVN 9362-2012: Tiêu chuẩn thiết kế nền nhà và công trình.

-

TCVN 5575-2012: Tiêu chuẩn thiết kế kết cấu thép.

-

TCVN 9202-2012 : Xi măng xây trát

1.2

. Tài liệu & bản vẽ:

-

Hồ sơ thiết kế kiến trúc công trình.

-

Điều kiện địa chất thủy văn khu vực xây dựng.

2.

Các phần mềm sử dụng

-

Phần mềm đồ hoạ : AutoCAD 2009

-

Phần mềm tính toán kết cấu : Etabs 9.7

-

Phần mềm tính toán kết cấu : Safe V12.0

-

Phần mềm văn phòng: Word 2007, Excel 2007

3.

Vật liệu xây dựng

3.1. Bê tông.
-

Sử dụng bê tông cấp độ bền B20 đổ toàn khối.
17

-

Cường độ chịu nén dọc trục tính toán Rb=115 Kg/cm2.

-

Cường độ chịu kéo dọc trục tính toán Rbt=9.0 Kg/cm2.

-

Mô đun đàn hồi của vật liệu Eb=270000 Kg/cm2.

-

Bê tông lót móng sử dụng bê tông cấp độ bền B 7.5

3.2. Cốt thép.
3.2.1. Thép AI đối với đường kính < 10 có:
-

Cường độ tính toán chịu kéo Rs=2250 Kg/cm2.

-

Cường độ tính toán chịu nén Rsc=2250 Kg/cm2.

-

Cường độ tính toán chịu cắt Rsw=1750 Kg/cm2.

-

Mô đun đàn hồi của vật liệu Ea=2100000 Kg/cm2.

3.2.2. Thép AII đối với đường kính lớn 20> ≥10 có:
-

Cường độ tính toán chịu kéo Rs=2800 Kg/cm2.

-

Cường độ tính toán chịu nén Rsc=2800 Kg/cm2 .

-

Cường độ tính toán chịu cắt Rsw=2250 Kg/cm2.

-

Mô đun đàn hồi của vật liệu Ea=2100000 Kg/cm2.

3.2.3. Thép AIII đối với đường kính lớn ≥20 có:
-

Cường độ tính toán chịu kéo Rs=3650 Kg/cm2.

-

Cường độ tính toán chịu nén Rsc=3650 Kg/cm2 .

-

Cường độ tính toán chịu cắt Rsw=2800 Kg/cm2.

-

Mô đun đàn hồi của vật liệu Ea=2100000 Kg/cm2.

3.3. Kết cấu thép
-

Thép bản và thép hình sử dụng thép CT3 có cường độ R=2100 Kg/cm2.

-

Bu lông liên kết thuộc cấp bền 8.8 có cường độ ftb = 4000 Kg/cm2,fvb = 3200 Kg/cm2.

3.4. Các vật liệu khác sử dụng trong công trình
18

3.

Tường gạch sử dụng mác 75 và vữa XM mác 50.
Tải trọng

-

Tĩnh tải và hoạt tải được xác định theo TCVN 2737-1995.

-

Tải trọng gió tĩnh : Công trình xây dựng tại SaPa – Lào Cai có địa hình IA áp lực gió tiêu chuẩn Wo=65 Kg/m2.

-

Tải trọng gió động : Do công trình có chiều cao H < 40m nên bỏ qua thành phần động của tải trọng gió.

-

Do gia tốc nền của Thị trấn SaPa là a=0.0427 < 0.08g nên không phải xét đến động đất.

4.

Tính toán nội lực

-

Chạy và tổ hợp nội lực công trình bằng chương trình Etabs 9.7 theo sơ đồ khung không gian.

-

Các trường hợp tổ hợp:

TH1 = TT + HT
TH2 = TT + 0.9HT + 0.9GTX
TH3 = TT + 0.9HT + 0.9GPX
TH4 = TT + 0.9HT + 0.9GTY
TH5 = TT + 0.9HT + 0.9GPY
BAO = ENVE (TH1; TH2; TH3; TH4; TH5)
TT là tải trọng tĩnh tải tính toán
HT là tải trọng hoạt tải tính toán
GTX là tải trọng tính toán gió tĩnh theo phương X
GPX là tải trọng tính toán gió tĩnh theo phương X
GTY là tải trọng tính toán gió tĩnh theo phương Y
GPY là tải trọng tính toán gió tĩnh theo phương Y

19

5.

Giải pháp kết cấu

6.1. Kết quả chạy nội lực bằng phần mềm Etabs 9.7
6.1.1. Mô hình kết cấu 3D

20