Báo cáo thực hành sinh lý thực vật

  • doc
  • 20 trang
Trường Đại Học Nguyễn Tất Thành
Lớp: 11CSH01
Nhóm 1

Trang 1

BÁO CÁO THỰC HÀNH
Thí nghiệm 1: Hiện tượng co nguyên sinh và phản co nguyên sinh
1. Dụng cụ và nguyên liệu:
Củ Hành đỏ
Dung dịch xacarozo 1M (giọt)
Cốc thủy tinh
Lam kính và lamen
Dao cạo
Đũa thủy tinh
Ống nhỏ giọt
Giấy lọc, giấy thấm
Kẹp (pince)
Đèn cồn
Kim mũi mác
Kính hiển vi
2. Nguyên tắc:
Tế bào thực vật có thể xem như một hệ thẩm thấu. trong hệ này dịch bào đóng vai trò quan
trọng chứa các chất tác động thẩm thấu, còn màng tế bào đóng vai trò màng bán thấm. dịch bào
cũng như bất kỳ các loại dịch nào khác, đều có áp suất thẩm thấu, đại lượng tỉ lệ với số phần tử
trong một đơn vị thể tích, cũng như kích thước và đặc tính của các phần tử ấy (phân tử, ion)
Đối với dịch bào, các dung dịch môi trường được phân chia như sau:
Dung dịch nhược trương là dung dịch có áp suất thẩm thấu nhỏ hơn áp suất thẩm thấu của
dịch bào
Dung dịch đẳng trương là dung dịch có áp suất thẩm thấu bằng áp suất thẩm thấu của dịch
bào.
Dung dịch ưu trương là dung dịch có áp suất thẩm thấu lớn hơn áp suất thẩm thấu của dịch
bào.
Khi ta cho tế bào vào dung dịch ưu trương nước trong tế bào sẽ thẩm thấu qua màng tế bào ra
ngoài môi trường cho đến khi áp suất thẩm thấu của môi trường bằng áp suất thẩm thấu của dịch
bào. Lúc này tế bào chịu sự biến đổi về hình dạng như sau:
1. Tế bào bình thường;
2. Sự giảm thế tích chung của tế bào;
3. Co nguyên sinh góc;
4. Co nguyên sinh lõm;
5. Co nguyên sinh lồi
Ở giai đoạn đầu tiên thể tích tế bào co lại, sau khi mất sức trương hoàn toàn, tế bào chất tách
khỏi tế bào ở các góc (gọi là co nguyên sinh góc), sau đó tách ở một số điểm (gọi là co nguyên
sinh lõm) và cuối cùng tách hoàn toàn, gọi là co nguyên sinh lồi. khoảng trống giữa màng tế bào
và thành tế bào được chứa đầy dung dịch từ môi trường, trong đó có cả chất gây co nguyên sinh
(nếu như các chất này không gây độc cho tế bào, hoặc có thể không thấm qua màng tế bào và
Trang 2

màng tônoplast). Co nguyên sinh là một quá trình thuận nghịch. Quá trình ngược lại gọi là phản
co nguyên sinh.
3. Cách tiến hành:
 Cách pha dung dịch xacarozo 1M:
Ta có: Cxacarozo =

n

V

nxacarozo = 1.0,02 = 0,02

Nên mxacarozo = 180.0,02 = 3,6g
 Dùng lưỡi dao cạo cắt một lớp biểu bì mỏng của củ hành đỏ để lên lam kính, dùng
lamen đặt lên trên. Nhỏ vào đó một giọt H 2O, soi dưới kính hiển vi. Vẽ lại các tế bào đã quan sát
được trên kính hiển vi. Thay dung dịch nước bằng dung dịch xacarozo đã pha sẵn, còn đầu kia
dùng giấy thấm rút dần dần cho đến khi sạch nước. Sau đó quan sát và vẽ củ hành đỏ khi đã cho
xacarozo vào lên kính hiển vi. Lúc này có sự biến đổi trong tế bào (tế bào ở trạng thái co nguyên
sinh)
 Thay dung dịch xacarozo bằng nước, quan sát quá trình phản co nguyên sinh xảy ra.
Kết thúc quá trình phản co nguyên sinh, dùng kẹp cặp lam kính hơ trên lửa đèn cồn (không để
bay hết nước). Nhỏ thêm dung dịch xacarozo vào và quan sát hiện tượng.
4. Kết luận:
a. Co nguyên sinh là hiện tượng màng sinh chất tách khỏi thành tế bào co tròn lại khi tế bào
bị mất nước. Khi môi trường bên ngoài có nồng độ chất tan cao hơn nồng độ chất tan bên
trong tế bào( chênh lệch áp suất thẩm thấu), nước từ tế bào sẽ đi ra ngoài, làm tế bào mất
nước, teo lại, màng sinh chất nhăn nhúm

Nguyên nhân:khi ngâm tế bào vào dung dịch ưu trương, nước từ trong tế bào sẽ đi ra
ngoài và lúc này thể tích tế bào nhỏ dần, màng tế bào trở lại trong trạng thái bình thường, không
có sức căng. Nếu dung dịch ngâm tế bào quá ưu trương, nước từ không bào tiếp tục đi ra ngoài
làm cho không bào co, nguyên sinh chất tách rời khỏi tế bào.
Quá trình co nguyên sinh:
Nhận xét, vẽ hình minh họa:
Cắt 1 lớp tế bào biểu bì vảy hành để lên lam kính quan sát.

Hình tế bào ban đầu

Trang 3

Khi đặt 1 lớp mỏng tế bào biểu bì vảy hành lên lam kính và nhỏ vào một giọt nước, ta thấy lúc
đầu tế bào được ngâm trong nước nên nước đã thấm vào tế bào và làm tế bào trương nước, dẫn
đến hiện tượng khí khổng mở.

Hình khi cho nước vào tế bào
Thay dung dịch nước bằng dung dịch xacarozo 1M đã pha sẵn
Khi cho dung dịch xacarozo vào thì môi trường bên ngoài trở nên ưu trương nên nước từ tế bào
đi ra ngoài làm cho tế bào mất nước nên tế bào chất co lại. Lúc này màng sinh chất tách khỏi tế
bào. Đây là hiện tượng co nguyên sinh, khí khổng đóng lại

Thay dung dịch dưới lamen bằng nước . Quan sát ta thấy xảy ra quá trình phản co nguyên sinh.

Trang 4

Hình
Sau khi kết thúc quá trình phản co nguyên sinh, dùng kẹp cặp cẩn thận lam kính hơ lên bếp đèn
cồn. Thay nước trong lam kính bằng dung dịch xacarozo và soi dưới kính hiển vi.

Hình

Trang 5

Báo Cáo Thực Hành
Thí nghiệm 2: Ảnh hưởng của các ion kali và canxi lên độ nhớt của
chất nguyên sinh
1. Dụng cụ và nguyên liệu:
Củ hành đỏ.
Lưỡi dao cạo.
Kim mũi mác.
Kính hiển vi
Lam kính và lamen
Giấy lọc
Dung dịch KNO3 và CaCl2.2H2O
2. Nguyên tắc:
Các ion của muối khoáng đều có khả năng ảnh hưởng lên tính chất của hệ keo của chất nguyên
sinh, chúng có thể thay đổi độ nhớt (các ion kim loại một và hai hóa trị) có tác dụng ngược
nhau). Để xác định độ nhớt của chất nguyên sinh, chúng ta có thể xác định nhờ thời gian co
nguyên sinh của tế bào: khi độ nhớt của tế bào lớn, tế bào chất tách khỏi thành tế bào một cách
khó khăn. Vì thế thời gian co nguyên sinh lõm lâu hơn thời gian co nguyên sinh lõm ở những tế
bào có độ nhớt thấp. Ở tế bào có độ nhớt càng thấp thì quá trình co nguyên sinh xảy ra càng
nhanh.
3. Cách tiến hành:
Đặt một lớp mỏng tế bào biểu bì vảy hành rất mỏng lên lam kính thứ nhất, đậy lamen lại.
Nhỏ một giọt KNO3 vào, ghi lại thời gian cho dung dịch KNO 3 vào và quan sát dưới kính hiển
vi. Lưu ý, để tránh bị khô thỉnh thoảng nhỏ thêm vào một giọt dung dịch tương ứng. ghi lại thời
gian bắt đầu co nguyên sinh.
Tương tự, ta dùng lam kính thứ hai có một lớp tế bào biểu bì vảy hành mỏng lên, đậy lamen
và nhỏ vào đó một giọt dung dịch CaCl2.2H2O. Ghi lại thời gian bắt đầu cho dung dịch vào mẫu
và quan sát dưới kính hiển vi. Để tránh bị khô ta cũng thỉnh thoảng nhỏ vào một giọt dung dịch
trên. Ghi lại thời gian bắt dầu co nguyên sinh
Bảng kếết quả:

Chất gây co nguyên sinh

Thời gian cho mẫu Thời gian co nguyên sinh
vào dung dịch
Góc
Lõm

Lồi

KNO3
CaCl2.2H2O
4. Vẽ hình minh họa, kết luận và nhận xét
a. Nhận xét và vẽ hình minh họa:

Trang 6

Tế bào ban dầu khi chưa cho 2 dung dịch vào

Khi cho KNO3 vào mẫu

Khi cho CaCl2.2H2O vào mẫu

b. Kết luận và nhận xét
Độ nhớt là khả năng ngăn cản sự di chuyển hay đổi chỗ của các ion, các phân tử trong
môi trường chất lỏng. lực cản trở này phụ thuộc vào sức hấp dẫn tương hỗ giữa các phân tử và
trạng thái cấu trúc của chúng. Đây cũng là một đặc trưng cho chất lỏng.
Thời gian co nguyên sinh càng lâu thì độ nhớt của tế bào chất càng lớn, khi tế bào có độ nhớt lớn
thì tế bào chất tách khỏi thành tế bào một cách khó khăn.
Trang 7

K làm tăng độ ưa nước và khả năng ngậm nước của keo do đó ảnh hưởng thuận lợi với
quá trình trao đối nước và đảm bảo trạng thái trẻ lâu về sinh lý của mô. Hơn nữa K còn làm giảm
độ nhớt và tăng hoạt động sinh lý.
Ca làm tăng độ đặc co nguyên sinh, tăng độ nhớt và giảm hoạt động sống. có ảnh hưởng
đến tính thấm của màng, sự vận động của tế bào chất, hoạt động của enzyme, phân bào và nhiều
quá trình khác.
-

Trang 8

Thí nghiệm 3: Quan sát sự đóng mở khí khổng dưới kính hiển vi
1. Dụng cụ và nguyên liệu:
Lá thài lài tía
Kính hiển vi
Dung dịch xacarozo 1M
Lam kính và lamen
Dung dịch glyxerin 5%
Cốc nước
Lưỡi dao cạo
Đũa thủy tinh
Kim mũi mác
Giấy lọc
2. Nguyên tắc của phương pháp:
Sự trao đổi khí với môi trường được thực hiện ở lá nhờ các khí khổng. mỗi khí khổng được cấu
tạo từ hai tế bào nối với nhau ở hai đầu, có thành trong dày, thành ngoài mỏng. do cấu tạo thành
ngoài và thành trong không giống nhau nên khi thay đổi sức trương nước của tế bào khí khổng
có thể mở hoặc đóng một cách chủ động hoặc bị động
3. Cách tiến hành:
a. Thí nghiệm 1: Dùng lưỡi dao cạo hoặc kim mũi mác lấy một lớp mỏng tế bào mặt
dưới của lá thài lài tía đặt lên lam kính và quan sát dưới kính hiển vi. Cho vào một giọt nước và
xem dưới độ phóng đại lớn hơn, vẽ lại một khí khổng. Tiếp tục nhỏ vào vài giọt dung dịch
xacarozo 1M ở một bên của lamen. Còn đầu bên kia của lamen thì dùng giấy thấm hết nước.
Quan sát và vẽ khí khổng ở trạng thái đóng, thay dung dịch xacarozo bằng nước và qaun sát khí
khổng mở.
b. Thí nghiệm 2: Dùng kia mũi mác hoặc dao lam tách ra một lớp mỏng tế bào mặt dưới
lá thìa lìa tía, cho vào một giọt dung dịch glyxerin 5%. Đậy lamen lại, quan sát và vẽ khí khổng ở
trạng thái đóng. Sau 5 phút (hoặc trên 5 phút), ta thấy khí khổng mở ra – hiện tượng phản co
nguyên sinh. Nhỏ nước vào và đầu kia dùng giấy lọc thấm hết glyxerin. Ta thấy khí khổng mở
rộng hơn so với lúc đầu.
4. Vẽ hình minh họa, kết luận và nhận xét:
a. Vẽ hình minh họa
Khi cho một giọt nước vào mẫu

Trang 9

Nhỏ vào đó một giọt dung dịch xacarozo 1M

Thay dung dịch xacarozo bằng nước

Cho dung dịch glyxerin 5% vào mẫu tế bào lá thài lài

Sau một thời gian

Trang 10

Thay dung dịch glyxerin bằng nước, khí khổng mở rộng hơn

b. Kết luận và giải thích

Trang 11

Thí nghiệm 6: Xác định cường độ thoát hơi nước bằng phương pháp cân nhanh
1. Dụng cụ và nguyên liệu:
Cây dâu tằm
Cây cúc mặt trời
ống thủy tinh chữ U
cân kỹ thuật
Kéo hoặc dao
Đồng hồ
Thước
2. Nguyên tắc:
Thoát hơi nước là một quá trình sinh lí quan trọng. Đó là động lực trên - động lực hút nước
từ rễ lên lá. Thoát hơi nước còn làm giảm nhiệt độ bề mặt lá. Vì vậy những cây ưa sáng thường
có cường độ thoát hơi nước cao hơn những cây ưa bóng.Cường độ thoát hơi nước được tính bằng
lượng nước thoát ra trên một đơn vị diện tích lá trong một đơn vị thời gian: g/dm2.h
Thoát hơi nước là một quá trình sinh lý quan trọng. đó là động cơ tận cùng ở phía trên thúc
đẩy quá trình hút nước vào cây qua hệ rễ. nó làm giảm nhiệt độ của lá khi bị đốt nóng. Theo một
số tác giả thì thoát hơi nước tạo ra một đô thiếu bão hòa nước nhất định, làm cho các quá trình
trao đổi chất tiến hành mạnh mẽ. có hai con đường thoát hơi nước:
Thoát hơi nước qua khí khổng.
Thoát hơi nước ua lớp cutin ( ở những cây non, thoát hơi nước chủ yếu qua cutin, ở
những cây trưởng thành thoát hơi nước chủ yếu qua khí khổng).
*Thoát hơi nước qua khí khổng gồm ba giai đoạn:
Bốc hơi nước từ bề mặt của tế bào nhu mô lá và gian bào
Sự khuếch tán hơi nước qua khí khổng
Sự chuyển đông của hơi nước từ bề mặt lá qua khí quyển xung quanh.
Thoát hơi nước cũng gây nhiều thiệt hại cho cây khi cây bị mất một lượng nước lớn qua quá
trình này. Do đó trong thực tế cũng cần biết được cường độ thoát hơi nước của mỗi loại cây.
Cường độ thoát hơi nước là lượng nước thoát ra từ lá được tính bằng gam trên 1 dm2 lá trong 1
giờ.
3. Cách tiến hành:
Ta có thể xác định cường độ thoát hơi nước bằng cách tính sự biến đổi trọng lượng củ lá thoát
khỏi cành sau một thời gian rồi sau đó tính ra đơn vị diện tích lá là dm2 lá trong một giờ. Trước
khi tiến hành thí nghiệm ta phải đo nhiệt độ, ẩm độ cũng như ánh sáng… Dùng kéo hoặc dao cắt
các cành có nhiều lá của cây dâu tằm và cậy cúc mặt trời (nếu lá bị ướt thì phải lau khô ngay)
Cách cắt cành: uốn cành đặt vào trong bình thủy tinh có nước (phần có nước phải ngập
trong nước), dùng kéo cắt cành đã ngâm trong nước và bỏ cành vào ống nghiệm có nước đã
chuẩn bị sẵn để không làm ngưng dòng nước liên tụt hút vào cây. Sau đó dùng bông bọc xung
quanh cành và gắn chặt lại. Cân toàn bộ ống nghiệm này và gọi trọng lượng này là P0, sau đó ta
đặt 2 ống nghiệm có nhánh cây cúc mặt trời và cây dâu tằm dưới quạt máy. Sau 30’,60’ và 90’
cân lần lượt toàn bộ hệ thống để tính sự biến đổi trọng lượng qua các thời gian trên. Trọng lượng
Trang 12

khi cân lần lượt qua các thời điểm đó là P30, P60 và P90 tương ứng. trọng lượng của 2 ống nghiệm
qua các giai đoạn:
 Sau 30’ là P0 – P30
 Sau 60’ là P0 – P60
 Sau 90’ là P0 – P90
Gọi sự biến đổi trọng lượng của 2 mẫu dâu tằm và cúc mặt trời trong 1 phút suốt cả thời gian thí
nghiệm là P’
P’ được tính theo công thức sau:
P0  P30 P0  P60 P0  P90


30
60
90
P ' dâu 
3
P0  P30 P0  P60 P0  P90


30
60
90
P 'cúc 
3
Cách tính diện tích lá: Dùng phương pháp cân, cắt toàn bộ lá thí nghiệm (bỏ cuống) và
cân, gọi trọng lượng này là g. Dùng nút chai khoan 15 bản lá rồi đem cân, gọi trọng lượng này là
g’. Tính diện tích của các bản lá đã được khoan, gọi diện tích này là S’ (dm2)
Diện tích lá dâu tằm là:
-

S dâu 

S ' g
( dm 2 )
g'

S cúc 

S ' g
( dm 2 )
g'

Diện tích của lá cúc mặt trời là:

Cường độ thoát hơi nước là:
P '60 (g/dm2.h)
S
P '60
I cúc 
(g/dm2.h)
S
Bảng kếết quả thí ngiệm
I dâu 

Đối tượng
thí nghiệm

P0 (g)

P30 (g)

P60 (g)

Cúc mặt trời
175,65
176,00
175,60
Dâu tằm
171,95
170,05
169,80
4. Kết luận, nhận xét và giải thích kết quả:

P90 (g)

P’ (g)

S (dm2)

174,60
169,50

28,40
30,85

0,78
1,216

Cường độ thoát
hơi nước
(g/dm2.h)
2184,62
1522,20

Trang 13

Thí nghiệm 7: quan sát sự đóng mở khí khổng dưới lính hiển vi
1. Đối tượng, hóa chất và dụng cụ thí nghiệm
Lá thài lài tía
Dung dịch xaccaroz 1M
Lam kính và lamen
Kính hiển vi
Cốc chứa nước
Lưỡi dao cạo
Đũa thủy tinh
Kim mũi mác
Giấy lọc
2. Nguyên tắc
3. Cách thức tiến hành
Thí nghiệm 1: dùng dao cạo hoặc kim mũi mác lấy một lớp mỏng tế bào mặt dưới của
lá thài lài tía, quan sát dưới kính hiển vi ở độ phóng đại 10x. Cho vào đó 1 giọt nước và xem độ
phóng đại 40x, vẽ lại một khí khổng. tiếp tục nhỏ vào vài giọt dung dịch xaccaroz 1M ở một bên
của lamen, còn bên kia thì dùng giấy lọc thấm hết nước. Quan sát độ lớn của khe khí khổng, vẽ
khí khổng ở trạng thái đóng, thay dung dịch xaccaroz bằng nước và quan sát khí khổng mở.
Thí nghiệm 2: dùng lưỡi dao cạo hoặc kim mũi mác lấy một lớp mỏng tế bào mặt dưới
của lá và đặt lên lam kính. Cho dung dịch glyxerin 5%. Đậy lamen lại và quan sát dưới kính hiển
vi, lúc này khí khổng đóng lại. Sau 10 phút glyxerin xâm nhập qua màng tế bào để vào dịch bào,
lúc này nồng độ dịch bào cao hơn môi trường. Hiện tượng phản co nguyên sinh xảy ra và khí
khổng lại mở. Tiếp tục thay dung dịch glyxerin bằng nước, lỗ khí sẽ mở rộng hơn so với lúc đầu.
4. Kết luận và giải thích

Trang 14

Thí nghiệm 7: XÁC ĐỊNH SỨC HÚT NƯỚC CỦA TẾ BÀO THỰC VẬT BẰNG PHƯƠNG
PHÁP ĐƠN GIẢN
(Theo Usprung)
1. Chuẩn bị dụng cụ
Củ khoai tây
Dung dịch NaCl 1M
Nước cất
Đũa thủy tinh
Dao
ống nhỏ giọt
kẹp
Đĩa petri
Giấy lọc
Nhiệt kế
2. Nguyên tắc
Chỉ số hút nước của tế bào (S) thể hiện sự xâm nhập của nước vào tế bào, phụ thuộc vào
độ no nước của tế bào. Khi bắt đầu co nguyên sinh sức trương nước (T) lúc này bằng 0 (T = 0)
và lúc này sức hút nước của tế bào đạt cực đại (S = P), tức là bằng áp suất thẩm thấu.
Khi tế bào thực vật bão hòa nước thì S = 0, T = P (hat T lúc này đạt cực đại) và tế bào
thực vật ở trạng thái bình thường.
Phương pháp trên chính là xác định sức hút nước của tế bào thực vật theo phương pháp
đơn giản của Usprung. Đó là việc chọn dung dịch tại điểm nước của tế bào không bị mất đi và
cũng không bị tăng thêm, bên cạnh đó thì ta phải dựa vào độ lớn của lát cắt ngâm trong dung
dịch có nồng độ dao động lần lượt từ 0,1; 0,2; 0,4; 0,6; 0,8 đến 1M
Khi nhúng lát cắt vào dung dịch mà S của tế bào nhỏ hơn S của dung dịch thì tế bào sẽ bị
mất nước . Vì vậy độ lớn của lát cắt sẽ bị co lại. ngược lại nếu S của tế bào lớn hơn so với S của
dung dịch thì tế bào sẽ hút nước từ ngoài vào và lát cắt sẽ tăng độ lớn. Còn khi S của tế bào bằng
S của dung dịch thì độ lớn của lát cắt sẽ không thay đổi.
Lưu ý: phương pháp này chỉ sử dụng cho sức hút nước của tế bào củ, quả và độ chính
xác không cao, nhưng bên cạnh đó ta có thể quan sát được sức trương của tế bào phụ thuộc vào
độ no nước của của chúng.
3. Cách tiến hành phương pháp
Pha các dung dịch NaCl 20ml có nồng độ lần lượt là: 0,1; 0,2; 0,4; 0,6; 0,8 và 1M.

Trang 15

Thí nghiệm 8: Sự phụ thuộc sức hút nước của tế bào và mức độ bão hòa của chúng
1. Dụng cụ thí nghiệm

Trang 16

Thí nghiệm 9: ảnh hưởng của nồng độ dung dịch lên quá trình nảy mầm của hạt
1. Đối tượng, hóa chất và dụng cụ thí nghiệm
Hạt đậu xanh
Cát
Dung dịch NaCl 0,01; 0,1 và 1M
Keo
Cân điện tử
Giấy
Kẹp
Thước đo mm
Đĩa petri
2. Nguyên tắc
3. Cách thức tiến hành
Đỗ vào 4 đĩa petri mỗi đĩa 50g cát (đánh số thứ tự lên đĩa). Thêm vào đĩa 1 10ml dung dịch
NaCl 1M, đĩa thứ 2 10ml dung dịch NaCl 0,1M, đĩa thứ 3 10ml dung dịch NaCl 0,01M và đĩa 4
10ml H2O.
Chọn những hạt tốt, không bị bệnh, không bị xây xát, mỗi đĩa ………..hạt. Đậy nắp lại để
vào chỗ tối.
Sau hai hay ba ngày, mở nắp ra và tưới nước các dung dịch NaCl tương ứng. Một tuần sau, lấy
từ đãi petri 10 cây mầm đo chiều dài phần than mầm và bộ rễ (đo phần rễ dài nhất) để xác định
kích thước của cây mầm. lấy trị số trung bình của 1 lần đo.
Tính ASTT của dung dịch theo công thức:
P = R.T.C.i
i=1+  (n – 1)
P là ASTT (atm)
C: nồng độ dung dịch (M)
T nhiệt độ tuyết đối (273 + to)
R= 0,0831 là hằng số khí
i=1+  (n – 1) :hệ số đẳng trương
n số ion phân ly
 : hằng số diện ly
4. Kết luận và nhận xét
Nguyến nhân gây nến tốếc độ nảy mâầm khác nhau c ủa h ạt trong các dung d ịch có nốầng đ ộ khác nhau

Thực vật

Nồng độ dung dịch
(atm)
1
0,1
0,01
0,001
5. Kết luận và nhận xét

ASTT của dung dịch
(atm)

Chiều dài
Thân mầm

Rễ

Trang 17

Đối với chất điện ly: Chính điện tích của chúng đã cócản trở tới việc húng xâm nhậpvào tế
bào. Chất có điện ly càng thấp thì chúng chui vào càng nhanh. Các on hóa trị 1 (Na+, K+ )
chui vào tế bào nhanh hơn các ion có hóa trị 2 (Ca2+, Mg2+ ), Cl-, vào tế bào dễ hơn SO42- .
Nếu cùng độ điện ly, chất nào có ion màng hydrate lớn khó thẩm thấu hơn chất có kích thước
ion lớn.Những ion cần cho đời sống của cây như P, K có thể đi ào tế bào rất nhanh và tập
trung ở trong đó mặc dù nồng độ đã cao hơn rất nhiều lần so với nồng độ của nó ở môi
trường.

Trang 18

Thí nghiệm 10: Rút sắc tố là và thực hiện một số phản ứng lý hóa của diệp lục
1. Đối tượng, hóa chất và dụng cụ thí nghiệm:
Lá tươi của cây liễu
Đũa thủy tinh
Rượu êtylic
Giá để ống nghiệm và 5 ống nghiệm
Benzen – KOH 20%
Dung dịch KOH 20%
Dung dịch 10% HCl
Axetat kẽm
Bột thủy tinh
Phễu lọc
Pipet
Kéo
Ống nhỏ giọt
Đèn cồn
Giấy lọc
Diêm
Cối chày sứ
NaNO3
2. Nguyên tắc
3. Cách tiến hành
4. Viết các phương trình và nhận xét các kết quả thu được

Trang 19

Thí nghiệm : Xác định tính chịu nóng của thực vật theo Maxcốp
1. Đối tượng, hóa chất và dụng cụ thí nghiệm:
Lá tươi của cây ngót, càng cua và cây si
Dung dịch HCl 0,2N
Nồi cách thủy
Nhiệt kế
Đĩa petri
Cốc nước
Kẹp
Bút viết kính
2. Nguyên tắc:
Khi nhiệt độ tăng cao hơn nhiệt độ thích hợp của cây thì trong cây sẽ xảy ra sự phá hủy
quá trình trao đổi chất do các chất độc được tích tụ lại. ở nhiệt độ quá cao tính thấm của
màng sinh chất tăng lên, protein bị đông kết và tế bào sẽ chết.
Nếu đặt lá ở nhiệt độ cao sau đó núng lá vào dung dịch HCl loãng thì tế bào sẽ chết và
những tế bào bị tổn thương sẽ có màu nâu xám do acid thâm nhập vào gây ra sự biến đổi diệp
lục thành phêophytin, trong khi đó những tế bào không bị tổn thương vẫn giữ màu xanh.
3. Cách tiến hành:

Trang 20