Báo cáo thực tập nhận thức tại Nhà máy Hóa chất Đồng Nai

  • doc
  • 22 trang
MỤC LỤC
Lời mở đầu
I.Tổng quan về nhà máy
II. Sơ đồ tổ chức nhân sự nhà máy
III. Lịch sử phát triển nhà máy
IV. Các loại mặt hàng và sản phẩm của nhà máy
V. Quy trình sản xuất H3PO4
1. Nguyên liệu sản xuất H3PO4
2. Phân loại và đặc tính H3PO4
3. Quy trình công nghệ trong dây chuyền sản xuất H3PO4 tại nhà máy
4. Ứng dụng H3PO4
VI. Các sự cố có thể xảy ra trong quá trình vận hành thiết bị và hướng khắc phục
VII. An toàn lao động và phòng cháy chữa cháy
VIII. Nhận xét
1.Nhóm thực tập
2. Từng thành viên
a. Sinh viên: HUỲNH ĐÌNH NGHĨA

MSSV: 61002104

b. Sinh viên: ĐOÀN THỊ NGỌC MINH
21
c. Sinh viên: NGUYỄN VĂN THÀNH NHÂN

3
4
4
5
5
5
5
7
10
12
14
17
18

18

MSSV: 61001923
MSSV: 61002246

23

Trang 2

LỜI MỞ ĐẦU
Đối với sinh viên nói chung và sinh viên khối ngành kĩ thuật nói riêng, song
song những giờ học trên lớp, các tiết học thực hành, ứng dụng cũng vô cùng cần thiết
cho sinh viên trong việc củng cố kiến thức và cọ xát thực tế. Nắm bắt được nhu cầu
này, nhà trường đã đưa môn học Thực tập nhận thức vào chương trình đào tạo kỹ sư
của khoa Kỹ Thuật Hóa học. Đây là một cơ hội rất thiết thực và bổ ích để sinh viên
làm quen với môi trường làm việc. Từ đó có những mục tiêu, kế hoạch rõ ràng động
cơ học tập đúng đắn mở ra những cơ hội cho tương lai.
Được sự hỗ trợ của nhà trường, khoa Kỹ thuật Hóa học đã tổ chức cho sinh
viên khóa K2010 tham quan, thực tập tại nhà máy hoá chất Đồng Nai, khu công
nghiệp Biên Hòa 1, Thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai.
Với sự hướng dẫn nhiệt tình của các thầy cô trong khoa cũng như sự chỉ bảo tận
tình của các anh chị nhân viên trong công ty, chúng em đã thu được những kinh
nghiệm quý giá, hiểu biết về nghề nghiệp, công việc và những kĩ năng cần phải trang
bị trong thời gian còn ngồi trên ghế nhà trường. Qua đợt thực tập này, chúng em thấy
cần phải cố gắng nhiều hơn trong việc tiếp thu kiến thức trên lớp, giao lưu học hỏi
cũng như hoàn thiện những kĩ năng cần thiết cho bản thân. Em xin cảm ơn ban giám
hiệu nhà trường, ban chủ nhiệm khoa và các thầy cô đã tạo điều kiện cho chúng em
tham gia đợt thực tập bổ ích này.

Trang 3

I. TỔNG QUAN VỀ NHÀ MÁY
Nhà Máy Hóa Chất Đồng Nai là một đơn vị thành viên của Công ty Hóa Chất Cơ
Bản Miền Nam
Công Ty Hóa Chất Cơ
Bản Miền Nam

Nhà Máy
Hóa Chất
Biên Hòa

Nhà Máy
Hóa Chất
Đồng Nai

Nhà Máy
Hóa Chất
Tân Bình

Xưởng
NC- Thực
Nghiệm

Mỏ Bôxit
Bảo Lộc
Lâm Đồng

Nhà Máy
PhotPhoV
iệt Nam

Đường số 1, Khu Công Nghiệp Biên Hòa 1, Tỉnh Đồng Nai.
Điện thoại : 061 3836197 – Fax : 061 836198
II. SƠ ĐỒ TỔ CHỨC NHÂN SỰ CỦA NHÀ MÁY:
GIÁM ĐỐC
GIÁM ĐỐC

P.GIÁM ĐỐC
P.GIÁM ĐỐC

KẾ TOÁN
KẾ TOÁN

CƠ ĐIỆN
CƠ ĐIỆN

KỸ THUẬT
KỸ THUẬT

AXIT
AXIT

SP HÓA
SP HÓA

KH - KD
KH - KD

KCS
KCS

KHO
KHO

BẢO VỆ
BẢO VỆ

HC - TC
HC - TC

Y TẾ
Y TẾ

NHÀ ĂN
NHÀ ĂN

LÁI XE
LÁI XE

III. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA NHÀ MÁY:
- Nhà Máy Hóa Chất Đồng Nai được thành lập năm 1973. Khi đó nhà máy có tên
gọi là “Nhà Máy Đồng Nai Hóa Chất” .

Trang 4

- Ngày 21/07/1976, Công Ty Hóa Chất Cơ Bản Miền Nam được thành lập và nhà
máy trở thành một thành viên của công ty.
- Năm 2000, nhà máy đưa dây chuyền sản xuất axit H 3PO4 với năng suất 2500
tấn/năm đi vào hoạt động. Đến tháng 4/2000, nhà máy cải tiến dây chuyền sản xuất
tăng năng suất lên 7000 tấn/năm.
- Hiện nay, nhà máy đang dần hoàn thiện đưa vào sử dụng dây chuyền KCl tinh. Và
tiếp tục lắp đặt dây chuyền sản xuất acid H3PO4 thực phẩm.
- Với đội ngũ cán bộ, công nhân viên có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm trong
lĩnh vực sản xuất acid photphoric luôn không ngừng đầu tư đổi mới thiết bị công nghệ,
đào tạo nâng cao năng lực đội ngũ nhân viên, nghiên cứu đa dạng sản phẩm hóa mang
tính cạnh tranh để đáp ứng ngày càng cao nhu cầu của thị trường.
- Đầu năm 2008 nhà máy áp dụng hệ thống quản ly chất lượng theo tiêu chuẩn ISO
9001 – 2000 cho toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của nhà máy nhằm đảm bảo
cung cấp cho thị trường những sản phẩm ccó chất lượng tốt, ổn định.
IV.CÁC LOẠI MẶT HÀNG, SẢN PHẨM CỦA NHÀ MÁY
Các sản phẩm của Nhà máy hóa chất Đồng Nai rất phong phú và đa dạng. Sản phẩm
chủ yếu là acid photphoric 85% (gồm acid kỹ thuật và acid thực phẩm). Tùy theo nhu
cầu thị trường mà nhà máy sẽ sản xuất linh động các loại mặt hàng có gốc photphat
(MAP, MKP, NaH2PO4, Na2HPO4, Na3PO4), NH4OH, KCl, CaCl2…Ở đây chúng ta đi
sâu tìm hiểu rõ về quy trình sản xuất Acid photphoric là sản phẩm sơ cấp là nguyên
liệu để đưa vào chuỗi phản ứng tạo nên các sản phẩm thứ cấp như đã nêu trên.

V.QUY TRÌNH SẢN XUẤT H3PO4
1. Nguyên liệu sản xuất H3PO4
a) Nguồn gốc:
- Nguyên liệu chính để sản xuất axit H 3PO4 là P4. Do nhà máy photpho Việt Nam
cung cấp. P4 vàng được sản xuất theo phương pháp trộn quặng với than và cát rồi đem
nung trong lò điện:
0

C
2Ca 3 ( PO4 ) 2  10C  6 SiO2 1200

 6CaSiO3  10CO  P4

- Yêu cầu chất lượng của Photpho vàng:
+ Hàm lượng P4: 99,9%



+ Cặn không tan trong CS2: 0,1%



+ Màu sắc: màu vàng sáp sang
b) Tính chất vật lý:
- Khối lượng riêng của photpho vàng rắn (20oC)

: 1,83 g/cm3
Trang 5

- Khối lượng riêng của photpho vàng lỏng (60oC)

: 1,73 g/cm3

- Nhiệt dung riêng của photpho vàng rắn

: 0,202 Kcal/KgoC

- Nhiệt dung riêng của photpho vàng lỏng

: 0,205 Kcal/KgoC

- Điểm bắt cháy

: 34oC

- Ở trạng thái rắn P4 có mùi tỏi.
c) Tính chất hoá học:
- P4 dễ bốc cháy, tự cháy trong không khí ở 32 oC, ở nhiệt độ nhỏ hơn 32oC tự cháy
âm ỉ dưới dạng phát sáng gọi là lân tinh.
- Photpho vàng không tan trong nước nên được bảo quản bằng cách ngâm trong
nước để cách ly với oxy không khí.
- Photpho vàng ít tan trong cồn, dầu hoả, tan trong ester và benzen, tan tốt trong
CS2 nên thường dùng CS2 để phân tích hàm lượng P4.
d) Quá trình bảo quản, tồn trữ và vận chuyển nguyên liệu:
- Vật chứa, bao bì phải bảo đảm kín và chắc chắn, phải có nhãn hàng hoá ghi đầy
đủ các nội dung theo qui định của qui chế ghi nhãn hàng hoá, các biểu trưng an toàn.
Nhãn hàng hoá phải rõ, dễ đọc và không bị rách. Trường hợp nhãn bị rách, mất không
phân biệt được chất gì thì phải phân tích, xác định rõ tên và thành phần chính của hàng
hóa và bổ sung nhãn mới trước khi đưa ra lưu thông hoặc đưa vào sử dụng. Vật liệu kê
phải được đánh dấu để dễ phân biệt, không dùng lẩn lộn.
- Photpho nhập về Nhà Máy Hoá Chất Đồng Nai là loại photpho vàng P 4, có mã số
liên hiệp quốc UN là 1381 hoặc 2447.
- Photpho này được xem là hàng nguy hiểm. Photpho nhập vào nhà máy được chứa
trong các phuy đựng bằng sắt, có chiều dày tối thiểu 1,2 ly, có trọng lượng toàn bộ
250kg, trong đó có 200kg.
- Khu để photpho phải khô ráo, thoáng mát, không thấm dột và phải có hệ thống
thông gió tự nhiên, phải thường xuyên theo dõi độ ẩm hay nhiệt độ. Tại nhà máy, kho
chứa photpho phải lắp hệ thống báo khói tự động, hệ thống tưới nước từ trên trần nhà
mở van từ xa, xây bờ giữ nước trên nền nhà. Bên ngoài kho có bảng cấm lửa, cấm hút
thuốc, dấu hiệu độc hại, dễ bốc cháy.

2. Phân loại và đặc tính H3PO4

Trang 6

Dựa vào nhu cầu của sản xuất và quy trình kĩ thuật mà Acid photphoric được
chia thành 2 loại là Acid photphoric kĩ thuật và Acid photphoric thực phẩm.
** Acid Photphoric kĩ thuật: H3PO4 85%
Acid Photphoric kỹ thuật được sản xuất từ nguyên liệu Photpho vàng
theophương pháp nhiệt.
Tính chất lý học:
Sản phẩm axit photphoric của phân xưởng có nồng độ 85% H 3PO4 (tương
đương 61,6% P2O5 ) có dạng lỏng, sánh, không màu, không mùi, dễ tan trong nước
và rượu, tỷ trọng 1.67
Tính chất hoá học:
 Axit photphoric là axit bậc ba, thuộc loại axit trung bình; có thể tạo
thành 3 loại muối phốtphat khi tham gia phản ứng với một bazơ mạnh: muối
dihydrophotphat H2PO4-, muối hydrophotphat HPO42- và muối photphat PO43-.
 Axit photphoric không có khả năng gây cháy nổ, tuy nhiên khi tiếp xúc
với kim loại sẽ phản ứng tạo ra H2, mà H2 là chất dễ cháy.
 Axit photphoric có tính ăn mòn cao với nhiều kim loại và hợp kim, đặc
biệt ăn mòn mạnh khi nóng.
 Axit photphoric thường được chứa trong các bồn bằng thép không rỉ,
hoặc bồn bằng thép cacbon có dán lót cao su.
Tính chất độc hại:
 Axit phốtphoric ăn da, tan trong nước, tỏa nhiều nhiệt.
 Có hại cho sức khỏe khi tiếp xúc nhiều mà không mang các dụng cụ bảo
hộ lao động. Giá trị giới hạn cho phép của axit phốtphoric là 1 mg/m 3 không khí
trong điều kiện làm việc 7-8 giờ/ngày và 40giờ/tuần. Việc nhiễm độc nặng gây ra là
do nuốt phải hoặc do hít phải hơi axit trong điều kiện làm việc liên tục hay lặp lại
nhiều lần.
 Tiếp xúc với axit làm cho cơ thể khó chịu, đau rát. Sự có mặt của hợp
chất Flo gây ra vết lở, lâu lành.
* Sơ đồ khối quy trình sản xuất:

Trang 7

Nước thủy cục

Lọc tách mù
Hơi nước

Axít
loãng

Khí
thừa
P4

Hóa lỏng

Khí sạch

Tháp oxy hóa hấp thụ

Acid thành phẩm
H3PO4 85%

Nước ngưng

Giải thích sơ đồ khối:
Nguyên liệu phospho vàng dạng rắn được gia nhiệt bằng hơi nước bão hòa,
rồi được phun vào tháp oxy hóa hấp thụ. Tại đây P 4 kết hợp với oxy của không khí
tạo thành P2O5 và tiếp tục kết hợp với nước trong dòng axít loãng tuần hoàn, được
sản phẩm H3PO4 85%.
P4

+

P2O5 +

5O2

=

3H2O =

2P2O5 + Q
2H3PO4 + Q

Nhiệt phản ứng được nước mang đi và được làm nguội bằng nước lạnh, tuần
hoàn trở lại dây chuyền.
Chất lượng sản phẩm:
Chất lượng sản phẩm axit photphoric sản xuất theo phương pháp nhiệt phụ
thuộc vào 2 yếu tố chính :
- Chất lượng nguyên liệu photpho vàng.
- Chất lượng nước dùng để hấp thụ P2O5.
Sản phẩm của phân xưởng có 2 mức chỉ tiêu chất lượng sau:
Tên chỉ tiêu
Ngoại quan
Hàm lượng H3PO4
Hàm lượng SO42Hàm lượng ClHàm lượng kim loại nặng quy
Pb
Hàm lượng Fe

Loại 1 (TCVN)
Trong suốt, sánh,
không màu
Min 85%
Max 20 ppm
Max 5 ppm

Loại 2 (TCN)
Trong suốt, sánh,
không màu
Min 85%
Max 20 ppm
Max 5 ppm

Max 10 ppm

Max 10 ppm

Max 20 ppm

Max 20 ppm
Trang 8

Hàm lượng As

Max 20 ppm

Max 50 ppm

** Acid photphoric thực phẩm:
Acid Photphoric thực phẩm được sản xuất từ acid Photphoric kỹ thuật đã tách
bỏ As.
Sơ đồ khối quy trình sản xuất:

Na2S

H3PO4
KT

H3PO4
KT

Sinh
khí

H 2S

Phản
ứng

Cặn

H2O2
Lắng

Lọc

Cặn

Cặn

80oC

Đuổi khí

lọc

Sản
phẩm

Giải thích sơ đồ khối:
Na2S được cho vào buồng sinh khí. H3PO4 kỹ thuật được đưa từ từ vào buồng
sinh khí. Tại đây khí H2S được sinh ra theo phương trình phản ứng:
3Na2S

+

2H3PO4 = 2Na3PO4

+ 3 H2S↑

Khí H2S sinh ra từ thiết bị sinh khí được dẫn đến thiết bị phản ứng đã chứa
sẵn H3PO4 kỹ thuật , tại đây sẽ sinh ra các phản ứng tạo kết tủa As2S3 và PbS:
3H2S

+ 2H3AsO3 = As2S3↓

H2S

+

PbHPO4 =

PbS↓

+

6H2O
+

H3PO4

Sau khi phản ứng xong được chuyển đến thiết bị lắng, lọc tách kết tủa và
được bơm đến thiết bị đuổi khí, tai đây dung dịch được gia nhiệt lên khoảng 80 oC
để đuổi hết khí H2S dư trong dung dịch, sau đó được bớm qua thiết bị lọc tinh và
thu được thành phẩm H3PO4 thực phẩm.
Khí H2S dư được đưa vào tháp xử lý khí. Tại đây, khí H 2S được hấp thụ bởi
dung dịch NaOH 6-10% theo phản ứng:
H2S

+ 2NaOH = Na2S + 2H2O

Tương tự như acid photphoric kĩ thuật, chất lượng acid photphoric thực phẩm
cũng được đánh giá qua bảng sau:
Tên chỉ tiêu
Ngoại quan
Hàm lượng H3PO4
Hàm lượng SO42Hàm lượng Cl-

Mức chỉ tiêu
Trong suốt, không màu
Min 85%
Max 30 ppm
Max 5 ppm
Trang 9

Hàm lượng kim loại nặng quy Pb
Hàm lượng Fe
Hàm lượng As

Max 10 ppm
Max 10 ppm
Max 1 ppm

3. Quy trình công nghệ trong dây chuyền sản xuất acid photphoric tại nhà máy:
Ngoài nguyên liệu là P4 thì cần phải có các nguyên liệu phụ khác như nước thuỷ
cục và nước vô khoáng.
Các chỉ tiêu để đánh giá nước vô khoáng như sau:
STT
1
2
3
4
5

Thành phần
Độ cứng toàn phần theo CaCO3
pH
Cl2
SO
4
Fe

Tiêu chuẩn
5
7
2,5
15
0,5

Đơn vị
ppm
ppm
ppm
ppm

Các nguồn cung cấp năng lượng cho dây chuyền phản ứng:
- Dầu FO:Nguyên liệu cho lò hơi. Tiêu thụ trung bình khoảng 28.284 lít/năm.
- Điện:
+ Một trạm hạ thế công suất 285 KVA.
+ Hai máy phát điện dự phòng với công suất: 285 KVA và 110 KVA.
- Nước: Nhà máy sử dụng nguồn nước do nhà máy nước cung cấp
- Khí nén: Sử dụng không khí thường làm khí nén.

Trang 10

Thuyết minh quy trình công nghệ:
- Photpho vàng được nhập về xưởng ở dạng đóng rắn trong các thùng phuy 200
kg, phía trên luôn có lớp nước bảo vệ để ngăn cản sự tiếp xúc của phôtpho với
không khí.
- Công nhân vận hành dùng Palăng điện nhấc thùng phuy đặt vào thùng nấu
chảy 2 để hóa lỏng P và tháo P lỏng ra khỏi thùng.
- P lỏng từ thùng nấu chảy 2 được tháo xuống thùng tinh chế 2B và 2A để lắng
cặn, sau đó dùng bơm, bơm lên thùng nén số 3.
- P lỏng từ thùng nén số 3 sẽ được nén vào tháp đốt và hấp thụ 5. Tại đây, P sẽ
bốc cháy trong không khí sinh ra P 2O5. Khí P2O5 sinh ra sẽ được hấp thụ bởi dòng
axít tuần hoàn H3PO4 80% phun từ trên thùng 19 xuống. Sau quá trình hấp thụ ta sẽ

Trang 11

thu được axit H3PO4 ở đáy tháp cùng với một lượng lớn mù axit (có lẫn một P 2O5
chưa được hấp thụ hết).
- Axit H3PO4 đi ra từ đáy tháp 5 có nhiệt độ 70 0C - 80oC sẽ được bơm qua thiết
bị trao đổi nhiệt 12 để hạ nhiệt độ xuống 40 oC rồi đưa về đài phân phối chung. Tại
đây axit sẽ được phân phối theo 4 đường ống:
o Đường ống 1: Phun tuần hoàn vào giữa tháp 5 để hấp thụ mù axit, nâng
cao nồng độ axit đầu ra.
o Đường ống 2: Phun tuần hoàn vào đường ống dẫn mù axit ra khỏi tháp 5
để tiếp tục hấp thụ thêm một lượng mù axit trước khi vào ventury 6.
o Đường ống 3: Dẫn axit tuần hoàn lên thùng cao vị 19 để hoà trộn với
axit 35% được lấy từ thùng 13, sau đó axit này sẽ được phun vào tháp 5
để hấp thụ P2O5.
o Đường ống 4: Dẫn axit có nồng độ đạt 85% qua bộ phận lọc 16 để loại
bỏ cặn rồi đưa vào thùng chứa sản phẩm.
- Mù axit sinh ra trong tháp 5 sẽ được đi qua ống dẫn đến ventury 6. Tại đây
mù axit sẽ được hoà trộn với những giọt axit 35% được phun vào ventury từ thùng
chứa 13, tạo thành những giọt lỏng axit lớn, chảy vào tháp tách giọt 7 cùng với
lượng dư mù axit.
- Trong tháp tách giọt 7, lượng dư mù axit và khí P 2O5 đi lên trên và sẽ được
hấp thụ vào dòng axit 35% chảy từ trên đỉnh tháp xuống, dòng axit lỏng ngưng tụ
chảy từ trên xuống về thùng 13. Mù axit và P 2O5 chưa được hấp thụ ở tháp 7 sẽ
được quạt 9 hút vào đáy tháp tách mù 8.
- Tại tháp tách mù 8 khí đi từ dưới lên qua lõi lọc bằng sợi bông thủy tinh. còn
khí không ngưng sẽ được quạt 9 hút và dẫn đến tháp đệm (đệm sứ), để tiếp tục
ngưng tụ khí. Khí không ngưng sạch được phóng trực tiếp ra ngoài môi trường Axit
loãng ngưng tụ được bơm tuần hoàn lại tháp để tiếp tục hấp thụ.
4. Ứng dụng:
a) Acid Photphoric kĩ thuật:
Axit phốtphoric H3PO4 sản xuất theo phương pháp nhiệt từ nguyên liệu Phốtpho
vàng (P4) nguyên tố, có độ tinh khiết cao, nên được sử dụng trong nhiều ngành sản
xuất như:
 Axit phốtphoric thường làm chất Photphat hoá bề mặt kim loại để chống
rỉ, nhất là vùng khí hậu bờ biển.
 Axit phốtphoric dùng trong công nghiệp dược phẩm.
Trang 12



















 Từ H3PO4 phản ứng với Na2CO3 để sản xuất Na5P3O10 , là nguyên liệu
chiếm 20-30% trong xà phòng hiện nay.

Sản xuất Phốtphat Canxi làm thức ăn gia súc và các loại phân bón gốc
Phốtphat.
b) Acid Photphoric thực phẩm:
Axit phốtphoric thực phẩm được dùng trong công nghệ thực phẩm: tẩy trắng
đường, bột ngọt, làm hương vị trong nước ngọt, lên men thực phẩm, dùng trong
ngành sản xuất dầu thực vật.
Một số những ứng dụng khác:
Axit phosphoric được sử dụng như một tiêu chuẩn bên ngoài phốt pho -31 cộng
hưởng từ hạt nhân (NMR).
Axit phosphoric được sử dụng cho sắc ký lỏng hiệu năng cao .
Axit photphoric được sử dụng như là một đại lý hóa chất oxy hóa cho than hoạt
tính sản xuất, như được sử dụng trong quá trình Wentworth.
Axit phosphoric được sử dụng như chất điện phân trong các tế bào nhiên liệu axit
phosphoric .
Axit phosphoric được sử dụng với nước cất (2-3 giọt cho mỗi gallon) như là một
chất điện phân trong oxyhydrogen (HHO) máy phát điện.
Axit phosphoric được sử dụng như một chất điện phân trong đồng planarization
bảng mạch.
Axit phosphoric được sử dụng như là một thông lượng bởi người có sở thích
(chẳng hạn như railroaders mô hình) như là một trợ giúp để hàn .
Trong chất bán dẫn hợp chất chế biến, acid phosphoric là một phổ biến đại lý khắc
ướt: ví dụ, kết hợp với hydro peroxide và nước được sử dụng để etch InGaAs chọn
lọc để InP .
Hot acid phosphoric được sử dụng trong vi chế nitrid silicon (Si3N4 ). Đây là tính
chọn lọc cao trong việc khắc Si3N4 thay vì của SiO 2.
Axit phosphoric được sử dụng như một trình dọn dẹp bằng cách xây dựng các
ngành nghề để loại bỏ các mỏ khoáng sản, bôi xi măng, và các vết bẩn nước cứng.
Axit photphoric cũng được sử dụng như là một chelant trong một số chất tẩy rửa
hộ gia đình nhằm mục đích nhiệm vụ làm sạch tương tự.
Axit photphoric cũng được sử dụng trong các giải pháp thủy canh pH thấp hơn độ
pH của giải pháp dinh dưỡng. Trong khi các loại axit có thể được sử dụng, phốt
pho là một chất dinh dưỡng được sử dụng bởi các nhà máy, đặc biệt là trong quá
trình ra hoa, làm cho axit photphoric đặc biệt mong muốn.
Axit phosphoric được sử dụng như là một điều chỉnh độ pH trong mỹ phẩm và các
sản phẩm chăm sóc da.
Axit phosphoric có thể được sử dụng như một tác nhân phân tán trong chất tẩy rửa
và điều trị da.
Axit phosphoric có thể được sử dụng như một chất phụ gia để ổn định các giải
pháp dung dịch nước có tính axít trong một phạm vi pH mong muốn và xác định.

VI. CÁC SỰ CỐ CÓ THỂ XẢY RA TRONG QUÁ TRÌNH VẬN HÀNH
THIẾT BỊ VÀ HƯỚNG KHẮC PHỤC

Trang 13

Hiện tượng sự cố

Nguyên nhân

Cách khắc phục

- Dung dịch trong bồn hoà
tan lâu nóng hay không đủ
nhiệt độ.

- Nạp liệu nhanh quá thời
gian quy định.

- Giảm tốc độ nạp liệu phù
hợp với thời gian quy định.

- Lượng hơi cấp vào bồn
hòa tan yếu.

-Liên hệ bộ phận lò hơi để
tăng hơi.

- Áp suất bao hơi tăng cao

- Mở van cấp hơi lớn quá.

- Điều chỉnh van cấp hơi

- Nhiệt hòa tan thấp

- Van xả nước ngưng tụ
buồng hơi chưa mở

- Mở van bypass cốc ngưng
để tháo nước ngưng trong
ống.

- Bơm không lên hoặc bơm - Do bơm bị hỏng, sụt áp
yếu, áp suất đầu bơm tăng
cao.
- Nghẹt đường ống do dung
dịch KCl kết tinh bám lại
trong ống.

- Báo phụ trách bộ phận để
xữ lý kịp thời.
- Thông ống thật kỹ trước
khi bơm.

- Bị nghẹt ở thiết bị lọc

- Tháo lọc ra kiểm tra, vệ
sinh sạch sẽ.

- Ngoại quan của dung
dịch KCl bảo hòa không
trong làm cho sản phẩm
sau khi ly tâm không trắng.

- Thời gian lắng cặn chưa
đủ theo quy định

- Chú ý kéo dài thời gian
lắng theo quy định.

- Lọc bị hỏng, không đạt
yêu cầu.

- Thay lọc mới.

- Độ ẩm của KCl tinh
không đạt

- Do rổ lọc ở máy ly tâm
không được vệ sinh sạch
nên tinh thể còn sót lại bít
lỗ

- Vệ sinh sạch rổ ly tâm
trước khi cho sản phẩm vào
ly tâm.

- Do tốc độ quay của máy
ly tâm chưa đạt, tắt ly tâm
sớm.

- Kéo dài thời gian ly tâm

- Động cơ cánh khuấy có
tiếng kêu lạ
- Máy ly tâm kêu lớn

- Do vòng bi bị hư.

- Báo cho phụ trách phân
- Cao su khớp nối bị mòn, xưỡng, bảo trì sữa chữa,
thay thế.
đứt hỏng.
- Sản phẩm cho vào rổ - Kiểm tra san sản phẩm
chưa được cân bằng.
đều ra trong rổ máy ly tâm.
- Vòng bi bị hỏng.

- Sản phẩm nằm trong
nước ót nhiều.
- Máy ly tâm không hoạt

- Sản phẩm được xử lý lại.

- Báo cho phụ trách phân
xưỡng, bảo trì sữa chữa,
thay thế.

- Lưới bọc rổ ly tâm bị - Báo cho phụ trách phân
xưỡng, bảo trì sữa chữa,
thủng.
thay thế.
- Sản phẩm cho vào rổ quá Lấy bớt sản phẩm trong rổ
đầy.
ra.
Trang 14

động được.

- Cháy thắng máy ly tâm

- Hộp giảm tốc bị cháy do
hóa chất ăn mòn vào bên
trong thiết bị làm chạm nổ
các đầu dây.

- Báo phụ trách phân
xưỡng, bảo trì kiểm tra sửa
chữa thay thế.

- Vòng bi bị hỏng do hóa
chất, do tuổi thọ sử dụng
lâu ngày, do chế độ bảo
dưỡng kém.

- Báo phụ trách phân
xưỡng, bảo trì kiểm tra sửa
chữa thay thế.

- Công nhân vận hành sai
quy trình.

- Báo phụ trách phân
xưỡng, bảo trì kiểm tra sửa
chữa, thay thế.

Sự cố
Nguyên nhân
Biện pháp xử lý
- Đầu phun phốtpho lỏng bị  Van kim, Đầu phun  Ngừng máy, khóa van cấp
tắc, phun không ra phốtpho
phốtpho bị nghẹt.
khí nén vào thùng 3, xả áp
hoặc đang sản xuất bình
thùng 3, khóa van hơi ống
thường bị tắt tháp
dẫn P4, dùng nước làm
nguội ống dẫn P4, van kim,
đầu phun hoàn toàn, rồi
tháo đầu phun, van kim,
lắp bích mù ống dẫn P4.
 Tăng hơi nước cấp vào
 Ong dẫn P4 bị nghẹt do
đường ống dẫn P4 lỏng.
không đủ nhiệt độ.
 Ap lực thùng nén 3  Kiểm tra không khí nén
không đạt 0,8 Kg/cm2.
cấp vào thùng 3.
- Áp lực thùng nén P4 lỏng  Đường ống dẫn P4 bị  Ngừng máy, khóa van VP8
tăng lên quá quy định, đầu
thủng, hơi nước gia nhiệt
dùng nước làm nguội ống
phun P4 làm việc ngắt đoạn
rò vào ống dẫn Phốtpho
dẫn P4, van VP8 thay đoạn
ống mới.
- Bị sụt áp.
 Máy nén khí nhảy rơle.
 Chuyển sang máy nén khí
2 hoặc dừng máy.
- Ngọn lửa đốt Phốtpho  Trong P4 lỏng có cặn tích  Vệ sinh thông đầu phun,
cháy sáng không đều,
lũy trong đầu phun.
hoặc thay mới đầu phun
không bình thường, lúc đỏ,
(nếu cần) sau khi thông
lúc tắt
xong dùng hơi nước hoặc
 Ap lực khí nén đưa vào
nước nóng rửa sạch.
thùng 3 không ổn định.
 Kiểm tra van, bộ điều áp
không khí nén cấp vào
thùng 3.
- Có khí P2O5 xì ra ở tháp 5  Do không khí lần 2 quá  Đóng bớt cửa cấp khí lần 2
lớn tạo nên sức hút của
để nâng phụ áp.
phụ áp trong tháp không
đủ.
 Đầu phun bị tắc hoặc lưu
Trang 15

- Có khí P2O5 xì ra ở hộp
bảo vệ van P4.
- Phốtpho cháy không hết
làm xuất hiện màu vàng
hoặc đỏ trong axít sản
phẩm.

- Nồng độ axít tuần hoàn
đạt 80% H3PO4 nhưng
nồng độ axít sản phẩm ra
tháp 5 không đạt

lượng không khí lần 1  Điều chỉnh áp lực không
không ổn định.
khí lần 1 vào béc đốt sao
 Quạt hút khí 9 có sự cố,
cho áp lực ổn định.
không tạo được phụ áp.
 Kiểm tra quạt hút và trở
lực toàn hệ thống.
 Mặt bích, joint, xảm của  Ngừng máy, kiểm tra, thay
van VP2A-3 không kín,
joint mới, chèn lại xảm
có P4 xì ra cháy.
cho kín, hoặc thay van mới
nếu cần.
 Ap lực không khí lần 1  Điều chỉnh áp lực không
quá thấp.
khí lần 1 hặc lưu lượng
không khí lần 1 ; kiểm tra
sự mất áp từ đường ống
không khí.
 Lượng không khí lần 2  Tăng lớn lượng không khí
không đủ.
lần 2.
 Đầu phun có sự cố  Dừng máy thay đầu phun
không phun phốtpho
mới.
lỏng tạo thành mù.
 Phun nhiều và mạnh quá
làm phốtpho chưa kịp  Điều chỉnh hợp lý lượng
cháy hết đi vào axít
P4 và lưu lượng không
thành vách.
khí bảo đảm P4 không
phun vào vách tháp.
 Lượng axít từ thùng 19  Giảm bớt lưu lượng axít
chảy tràn tưới thành tháp
tuần hoàn tưới vào thành
quá lớn so với lượng
tháp và tăng thêm lượng
P2O5 tạo thành, không đủ
axít phun vào giữa tháp để
nâng nồng độ.
đảm bảo hấp thụ tốt và duy
trì nhiệt độ axít, nhiệt độ
của khí ra tháp.

VII. AN TOÀN LAO ĐỘNG VÀ PHÒNG CHÁY CHỮA CHÁY:
1. Nguyên liệu photpho vàng (P4) dùng để sản xuất H 3PO4 là loại hóa chất có tính
tự cháy cấp 1 và rất độc. Với lượng nhỏ 0,1 gam có thể gây nguy hiểm đến tình
mạng

Trang 16

2. Sản phẩm acid photphoric có tính ăn mòn mạnh, do vậy trong sản xuất các thiết
bị vận chuyển và dụng cụ chứa phải phù hợp và đảm bảo an toàn tránh để
những sự cố đáng tiếc xảy ra.
3. Công nhân tham gia sản xuất phải chấp hành một cách tự giác về nội qui an
toàn, phòng hộ lao động theo qui định.
4. Công nhân nếu chưa qua học tập và kiểm tra đạt tiêu chuẩn về an toàn lao động
thì không được thao tác độc lập tại hiện trường.
5. Công nhân cần mặc đủ áo quần và dụng cụ bảo hộ lao động được trang bị khi
vào ca sản xuất.
6. Các thiết bị điện phải đảm bảo an toàn, không hở mạch …Nếu phát hiện có hư
hỏng phải thay thế ngay không để ảnh hưởng đến tiến độ sản xuất.
7. Khi vận chuyển phải đứng đúng vị trí an toàn mới cho cẩu nhấc thùng phy
photpho, đề phòng dây cáp đứt, thùng phy vỡ gây cháy, phỏng.
8. Các thùng phuy photpho cần bảo đảm chứa đầy nước ngập photpho. Nếu phát
hiện photpho bị bốc cháy phải báo động ngay và phải dùng nước hoặc bùn để
dập tắt ngọn lửa từ bên ngoài vào đám cháy. Không phun mạnh vào ngọn lửa
photpho để tránh làm bắn photpho trong đám cháy ra thành nhiều đám cháy
khác và gây nguy hiểm cho con người.
9. Sau mỗi ca vận hành, công nhân phải đánh răng bằng dung dịch KMnO 4 5%
hoặc NaHCO3 1%.
10. Tránh tiếp xúc trực tiếp với P4. Khi da người hoặc quần áo bị bắn photpho lỏng
hay acid phải dùng nước rửa sạch ngay. Muốn biết vết thương đã sạch chưa thì
sau khi rửa xong nên vào trong bóng tối. Nếu không còn lân tinh phát ra tại vết
thương thì đã sạch. Sau đó dùng dung dịch CuSO 4 2% để rửa lại lần cuối cho
vết thương mau lành hơn.
11.Nhà máy sản xuất acid H3PO4 có tính ăn mòn từ nguyên liệu dể cháy như vậy
nên công tác đảm bảo an toàn lao động và phòng cháy chữa cháy được nhà máy
đặc biệt quan tâm và được kiểm tra định kỳ. Tất cả cán bộ, công nhân viên trong
nhà máy đều được tập huấn, kiểm tra trên tinh thần tự giác.
VIII. NHẬN XÉT:

1. Nhóm thực tập:

Trang 17

- Với chúng em, buổi thực tập nhận thức tại Nhà máy hoá chất Đồng Nai đã để lại
nhiều ấn tượng tốt đẹp về một thành viên của tập đoàn hoá chất giàu truyền thống, đã
khẳng định chỗ đứng vững chắc trong nước và là đối tác chiến lược với nhiều công ty
nước ngoài.
- Buổi thực tập đã giúp tôi thấy được sự vận dụng sát sườn những kiến thức đã
học qua nguyên lí hoạt động của các thiết bị và những phản ứng trong chuỗi sản xuất
của nhà máy để cho ra thành phẩm cuối cùng. Qua đó nêu bật sự gắn kết giữa việc học
lí thuyết trên giảng đường đại học và thực tế công việc của các kĩ sư tương lai.
- Ban điều hành nhà máy đã dành đoàn tham quan sự quan tâm và nhiệt tình
hướng dẫn sinh viên tìm hiểu nhà máy, giải đáp tận tình những thắc mắc phát sinh
trong quá trình tham quan.
- Nhân đây em cũng xin cảm ơn thầy đã đồng hành cùng với sinh viên chúng em
trong suốt quá trình thực tập tại nhà máy hoá chất Đồng Nai, giúp buổi thực tập nhận
thức của chúng em thành công tốt đẹp.
-Cuối cùng chúng em xin chúc nhà máy cùng Công ty hoá chất Miền Nam ngày
càng phát triển hơn nữa, chúc thầy cùng gia đình sức khỏe và công tác tốt.
2. Từng thành viên:
a) Sinh viên: HUỲNH ĐÌNH NGHĨA

MSSV: 61002104

a1) Vấn đề an toàn Nhà máy và chất thải môi trường:
Nhà máy Hóa Chất Đồng Nai luôn đặt vấn đề an toàn trong sản xuất và đảm bảo
chất lượng môi trường lên hàng đầu trong quá trình phát triển.
An toàn Nhà máy:
- Vấn đề an toàn nhà máy luôn được kiểm soát một cách chặt chẽ.
- Nhà máy hoạt động thống nhất dưới sự điều khiển của hệ thống máy tính. Các kĩ
sư làm việc với các dữ liệu thu thập được trên máy tính và có nhiệm vụ đảm bảo hệ
thống sản xuất vận hành bình thường cùng với các công nhân.
- Trang thiết bị máy móc luôn được kiểm tra, bảo trì nhằm đảm bảo tính an toàn
trong quá trình sản xuất.
- Nhà máy luôn hoạch định đưa ra các giả thiết về sự cố và cách khắc phục dự
phòng cho từng loại sự cố nhằm đảm bảo tính chuyên nghiệp và giải quyết kịp thời các
sự cố nếu xảy ra.
- Khi có sự cố xảy ra, phòng hệ thống trung tâm sẽ báo vị trí xảy ra sự cố để các kĩ
sư đến sửa chữa, tiết kiệm được thời gian tìm kiếm sự cố hỏng máy móc.
- Do môi trường làm việc của các thiết bị máy móc khá khắc nghiệt ở nhiệt độ cao
và áp suất lớn nên nhà máy thường xuyên tổ chức các hoạt động tuyên truyền, tập
huấn phòng cháy chữa cháy cho cán bộ, công nhân viên nhằm đảm bảo ứng phó kịp
thời với các sự cố cháy nổ.
- Vấn đề giao thông trong nhà máy được quy đinh chặt chẽ do nhà máy có nhiều
loại xe chuyên chở cỡ lớn rất nguy hiểm cho toàn thể nhân viên.
- Công nhân làm việc ở nhà máy được bảo hộ an toàn lao động như đeo khẩu
trang, đội mũ bảo hiểm,... và được hưởng đầy đủ các ưu đãi của Nhà nước dành cho
các ngành nghề liên quan đến hóa chất độc hại.
- Tuy nhiên, quá trình sản xuất vẫn còn tiềm ẩn nhiều nguy cơ cao cần khắc phục
như:
+ Hệ thống đường ống dẫn có sự rò rỉ ở một số đoạn hay tại các van.

Trang 18

+ Chất lượng môi trường nhà máy chưa đảm bảo, mùi hôi của hóa chất và tính
độc hại của nó đối với công nhân làm việc trực tiếp vẫn chưa được kiểm soát một cách
chặt chẽ,...
Chất thải môi trường:
Các chất thải đều được xử lí, kiểm soát trước khi thải ra môi trường. Tuy nhiên,
quá trình xử lí vẫn còn ở mức sơ bộ, chất thải vẫn còn hàm lượng các chất độc hại ở
phạm vi nào đó.
Chất thải chủ yếu của Nhà máy bao gồm: khí thải và nước thải.
a) Khí thải:
- Khí thải và nguy cơ đối với môi trường:
+ Khí thải của nhà máy chủ yếu được sinh ra từ việc đốt nhiên liệu, cụ thể là dầu
F.O trong quá trình sản xuất.
+ Khí thải bao gồm CO2, CO, NOx, SOx, và hơi nước, ngoài ra còn có một hàm
lượng nhỏ tro và các hạt tro rất nhỏ trộn lẫn với dầu cháy không hết tồn tại dưới dạng
son khí
+ Khí thải này là tác nhân gây nên tình trạng biến đổi khí hậu toàn cầu, gây ảnh
hưởng nghiêm trọng đến môi trường không khí và nước, gây nên các bệnh về đường
hô hấp đối với sức khỏe con người,...
- Vì vậy việc giảm thiểu khí thải và nồng độ khí thải là vấn đề quan trọng đối với
Nhà máy Hóa Chất Đồng Nai, công việc xử lí khí thải được thực hiện ngay trong quy
trình sản xuất của Nhà máy:
+ Khí thải sinh ra trong quá trình đốt dầu F.O được đưa vào hệ thống xử lí trước
khi thải ra môi trường.
+ Khí thải qua hệ thống xử lí sẽ lắng các hạt tro xuống thành bùn, phần khí thải
còn lại tham gia vào dây chuyền lọc khí nhằm loại bỏ phần nào các khí gây hại môi
trường.
+ Lượng khí thải sau khi lọc được thải ra môi trường thông qua ống khói cao,
đảm bảo không gây hại đối với sức khỏe con người.
b) Nước thải:
- Nước thải và nguy cơ đối với môi trường:
+ Là một nhà máy sản xuất hóa chất nên nước thải của nhà máy sẽ chứa nhiều
chất độc hại.
+ Nước thải của nhà máy được sinh ra trong quá trình sản xuất Acid Photphoric
còn chứa nhiều bã cặn và lượng Acid Photphoric thừa,...
+ Nước thải này nếu không được xử lí mà thải ra môi trường sẽ là tác nhân gây ô
nhiễm nguồn nước ngầm nghiêm trọng, ảnh hưởng khả năng phát triển bền vững của
nhà máy cũng như khu công nghiệp và đời sống người dân gần đó.
- Vì vậy việc xử lí nước thải trước khi thải ra môi trường luôn được Nhà máy Hóa
Chất Đồng Nai quan tâm, công việc xử lí nước thải được thực hiện ngay trong quy
trình sản xuất của Nhà máy:
+ Nước thải từ quá trình sản xuất Acid Photphoric được dẫn về bể chứa rồi mới
mới thực hiện quá trình xử lí.
+ Nước thải từ bể chứa được bơm vào bể lắng để loại bỏ cặn bã lẫn trong nước.
+ Sau đó nước thải được xử lí bằng vôi tôi nhằm loại bỏ lượng Acid Photphoric
thừa dưới dạng Canxi Photphat, lượng Canxi Photphat này được tận dụng để sản xuất
phân bón trong nhà máy.

Trang 19

+ Qua nhiều công đoạn lọc khác nhau ở thiết bị lọc nước, nước thải được kiểm
tra chất lượng, nếu đạt yêu cầu cho phép mới được thải ra môi trường.
a2) Thuận lợi và khó khăn trong quá trình phát triền của Nhà máy Hóa Chất
Đồng Nai:
* Thuận lợi:
- Sản phẩm của nhà máy có tính sử dụng rộng rãi, phục vụ nhiều ngành công
nghiệp là tiền đề để mở rộng quá trình sản xuất.
- Nhà máy nằm trong khu công nghiệp Biên Hòa 1, có giao thông phát triển thuận
lợi góp phần đẩy nhanh tính lưu động hàng hóa được dễ dàng.
- Dây chuyền sản xuất đã được cải tiến về thiết bị và công nghệ, quy mô, công suất
của thiết bị và hệ thống điều khiển tự động. Với quy mô sản lượng lớn, Nhà máy Hóa
Chất Đồng Nai hoàn toàn có khả năng nắm bắt và đáp ứng được nhu cầu thị trường.
- Đồng bằng sông Cửu Long là vựa lúa lớn nhất cả nước, có nền nông nghiệp lâu
đời và Đông Nam Bộ là vựa cây ăn quả, cây công nghiệp trù phú, hai vùng này có nhu
cầu về phân bón phục vụ sản xuất là rất lớn, đây là cơ hội để các sản phẩm phân bón
của nhà máy khẳng định chất lượng và là thị trường tiềm năng của nhà máy.
- Việt Nam là một nước đông dân, đặc biệt là thành phố Hồ Chí Minh có dân số
hơn 10 triệu người, nền công nghiệp thực phẩm phát triển mạnh kéo theo sự phát triển
của ngành công nghiệp hóa chất trong đó có nhà máy hóa chất Đồng Nai do quá trình
sản xuất thực phẩm cần đến nguyên liệu xử lí là Acid Photphoric dùng trong thực
phẩm mà nhà máy có sản xuất.
- Là một đơn vị trực thuộc của Công ty Hóa Chất cơ bản miền Nam, nhà máy có sự
thuận lợi về vốn cũng như tận dụng được các nguyên liệu từ các nhà máy khác các
trực thuộc phục vụ sản xuất, góp phần giảm chi phí đầu vào, hạ thấp giá thành sản
xuất.
- Mặt khác, sản phẩm của nhà máy hóa chất Đồng Nai cũng rất được ưa chuộng ở
các thị trường nước ngoài, hằng năm nhà máy xuất khẩu lượng lớn các sản phẩm có
chất lượng cao và vẫn luôn tìm kiếm cơ hội xuất khẩu ở các thị trường mới nổi rộng
lớn hơn.

* Khó khăn:
- Diện tích Nhà máy Hóa chất Đồng Nai nhỏ, do vậy khi nhu cầu của thị trường
tăng cao thì mặt bằng sẽ khó có thể đáp ứng được và Nhà máy cần mở rộng quy mô
sản.
- Song song với việc đầu tư cải tiến dây chuyền hiện đại nhằm nâng cao hiệu quả
trong sản xuất kinh doanh, Nhà máy cũng cần tăng cường công tác tiếp thị kinh doanh,
đẩy mạnh xuất khẩu các sản phẩm của mình.
- Bên cạnh đó cũng cần cải thiện môi trường làm việc nhà máy theo hướng phát
triển bền vững hơn, góp phần nâng cao sức khỏe cho cán bộ, công nhân viên nhà máy
cũng như chất lượng môi trường xung quanh.
a3) Xu hướng phát triển:
Trang 20

- Nước ta đang trên đà phát triển công nghiệp nên nhu cầu thị trường trong nước là
rất lớn, nhà máy cần nắm bắt thời cơ để đẩy mạnh sản xuất phục vụ thị trường đầy
tiềm năng này, góp phần vào sự phát triển kinh tế - xã hội địa phương cũng như sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
-.Qua việc xuất khẩu đã chứng tỏ rằng, các sản phẩm của Nhà máy Hóa Chất Đồng
Nai đã được thị trường nước ngoài chấp nhận. Bằng việc tiếp tục cải tiến công nghệ,
hạ giá thành sản xuất, các sản phẩm trên có tiềm năng xuất khẩu rất lớn góp phần vào
việc khai thác và sử dụng hợp lý tài nguyên quý của quốc gia.
a4) Nhận xét cá nhân:
Với tôi, buổi thực tập nhận thức tại Nhà máy Hóa Chất Đồng Nai đã để lại nhiều
ấn tượng tốt đẹp về một nhà máy sản xuất hóa chất trực thuộc Nhà nước:
- Buổi thực tập đã giúp tôi thấy được sự gắn kết giữa việc học lí thuyết trên giảng
đường đại học và thực tế công việc của các kĩ sư tương lai.
- Đồng thời giúp sinh viên thấy được vai trò của môn thực tập nhận thức đối với
sinh viên khối ngành kĩ thuật. Nhờ những buổi tham quan, tìm hiểu thực tế nhà máy,
công ty như thế này đã giúp sinh viên yêu thích công việc trong tương lai hơn, định
hướng việc học tập cho các năm tiếp theo tại trường, cũng như việc cũng cố lý thuyết
đã được học và đặc biệt là được giao lưu với các anh kĩ sư, được các anh giải đáp tận
tình các thắc mắc của sinh viên. Những điều đó thật đáng quý và bổ ích cho một kĩ sư
tương lai.
- Nhà máy đã cho tôi thấy thái độ quan tâm và nhiệt tình hướng dẫn sinh viên
tham quan nhà máy, chính điều này là đã truyền nhiệt huyết và kĩ năng làm việc đến
thế hệ kĩ sư tương lai của đất nước như chúng tôi. Làm tôi tự tin hơn với công việc của
một kĩ sư Công nghê Hóa trong tương lai.
- Nhân đây em cũng xin cảm ơn thầy Nguyễn Minh Kha đã đồng hành cùng với
sinh viên chúng em trong suốt quá trình thực tập tại Nhà máy Hóa Chất Đồng Nai,
giúp buổi thực tập nhận thức của chúng em thành công tốt đẹp.
Cuối cùng em xin chúc Nhà máy Hóa Chất Đồng Nai ngày càng phát triển hơn
nữa, chúc thầy Nguyễn Minh Kha và gia đình sức khỏe và công tác tốt.
b) Sinh viên: ĐOÀN THỊ NGỌC MINH
MSSV: 61001923
b1) Ý kiến cá nhân về nhà máy hóa chất Đồng Nai:
- Trong thời đại phát triển đất nước, các ngành công nghệ hoá học ngày càng
đóng vai trò quan trọng trong hầu hết các lĩnh vực công nghiệp, đòi hỏi phải có một
nguồn cung cấp nguyên liệu hoá chất để phục vụ cho các nhu cầu sản xuất. Hưởng ứng
mục tiêu đó, nhà máy hoá chất Đồng Nai trực thuộc công ty Hoá chất Cơ Bản Miền
Nam đã được Bộ Công Nghiệp chứng nhận đat ISO 9001 và nhà máy đã ngày càng
khẳng định bản lĩnh trên thị trường trong và ngoài nước.
- Với đội ngũ cán bộ, công nhân viên chức có trình độ tay nghề cao, tận tụy với
công việc , các sản phẩm của nhà máy có uy tín chất lượng cao,được tiêu thụ trong và
ngoài nước. Hệ thống hoá các quá trình sản xuất bằng máy móc,để giảm thiểu lượng
nhân công, cũng như nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, giảm giá thành sản
phẩm, nâng cao tính cạnh tranh và kinh tế.
- Các sản phẩm của nhà máy giữ vai trò quan trọng đối với nền kinh tế đất nước,
đáp ứng nhu cầu sử dụng hoá chất vô cơ, cơ bản trong các ngành công nghiệp. Là một

Trang 21