Đặc điểm thơ tự do của bằng việt

  • pdf
  • 111 trang
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
–––––––––––––––––––––

VŨ THỊ LOAN

ĐẶC ĐIỂM THƠ TỰ DO CỦA BẰNG VIỆT

LUẬN VĂN THẠC SĨ
NGÔN NGỮ VÀ VĂN HÓA VIỆT NAM

THÁI NGUYÊN – 2014
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn/

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
–––––––––––––––––––––

VŨ THỊ LOAN

ĐẶC ĐIỂM THƠ TỰ DO CỦA BẰNG VIỆT
Chuyên ngành: Ngôn ngữ Việt Nam
Mã số: 60.22.01.02

LUẬN VĂN THẠC SĨ
NGÔN NGỮ VÀ VĂN HÓA VIỆT NAM

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. HÀ QUANG NĂNG

THÁI NGUYÊN – 2014
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn/

LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan rằng kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và
không trùng lặp với các đề tài khác. Tôi cũng xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho
việc thực hiện luận văn này đều đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận
văn này đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, tháng 8 năm 2014
Ngƣời viết luận văn

VŨ THỊ LOAN

i
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn/

LỜI CẢM ƠN
Hoàn thành luận văn, tôi xin gửi lời tri ân sâu sắc đến PGS. TS. Hà Quang Năng
– người thầy đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn tôi trong suốt quá trình nghiên cứu bằng
một tinh thần khoa học nhiệt thành và nghiêm túc.
Nhân dịp này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới các thầy cô giáo khoa Ngữ
văn, khoa sau Đại học – Trường Đại học sư phạm - Đại học Thái Nguyên, Viện Ngôn
ngữ, Viện Từ điển và Bách khoa thư Việt Nam đã giảng dạy và giúp đỡ tôi hoàn
thành khóa học này.
Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã quan tâm
động viên, khích lệ, giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu.
Với trình độ và kiến thức còn hạn chế của người viết, luận văn chắc chắn không
tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong nhận được sự lượng thứ và góp ý chân thành
của các thầy, cô giáo cùng bạn bè đồng nghiệp đã quan tâm đến vấn đề được tìm hiểu
trong luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 8 năm 2014
Ngƣời viết luận văn

VŨ THỊ LOAN

ii
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn/

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................. ii
MỤC LỤC ..................................................................................................................... iii
CHỮ VIẾT TẮT, KÍ HIỆU .............................................................................................iv
DANH MỤC BẢNG ........................................................................................................v
DANH MỤC BIỂU ĐỒ ...................................................................................................vi

MỞ ĐẦU .......................................................................................................................1
1. Lí do chọn đề tài ........................................................................................................1
2. Lịch sử vấn đề ............................................................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................................6
4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu.............................................................................6
5. Phương pháp nghiên cứu ...........................................................................................7
6. Đóng góp của luận văn ..............................................................................................7
7. Bố cục của luận văn ..................................................................................................8
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN ......................................................................................9
1.1. Khái quát về thơ ......................................................................................................9
1.1.1. Khái niệm về thơ ..............................................................................................9
1.1.2. Cấu trúc của thơ .............................................................................................11
1.2. Khái quát về thơ tự do ..........................................................................................13
1.2.1. Quan niệm về thơ tự do ..................................................................................13
1.2.2. Phân biệt thơ tự do và thơ văn xuôi ...............................................................16
1.3. Khái quát về ngôn ngữ thơ....................................................................................17
1.3.1. Quan niệm về ngôn ngữ thơ ...........................................................................17
1.3.2. Quan niệm về ngôn ngữ thơ tự do..................................................................18
1.3.3. Các quan niệm về vần, nhịp, hài thanh ..........................................................20
1.3.3.1. Vần ..........................................................................................................20
1.3.3.2. Nhịp .........................................................................................................21
1.3.3.3. Thanh điệu ...............................................................................................23
Tiểu kết chương 1 ........................................................................................................24
iii
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn/

Chƣơng 2: ĐẶC ĐIỂM THƠ TỰ DO CỦA BẰNG VIỆT THỂ HIỆN QUA
BÀI THƠ, KHỔ THƠ, CÂU THƠ...........................................................................25
2.1. Đặc diểm bài thơ trong thơ tự do của Bằng Việt ..................................................25
2.1.1. Kết quả khảo sát thống kê về bài thơ .............................................................25
2.1.1.1. Kết quả khảo sát thống kê các bài thơ theo thể thơ .................................25
2.1.1.2. Kết quả khảo sát thống kê các mô hình bài thơ tự do .............................28
2.1.2. Đặc điểm bài thơ tự do của Bằng Việt ...........................................................33
2.1.2.1. Những bài thơ tự do ngắn, mô hình bài thơ đơn giản .............................33
2.1.2.2. Những bài thơ tự do gồm nhiều khổ, được chia thành các đoạn.............34
2.1.2.3. Những bài thơ tự do trải dài mang đậm chất văn xuôi ............................35
2.1.2.4. Những bài thơ tự do có kết cấu không cân đối........................................38
2.2. Đặc điểm khổ thơ trong thơ tự do của Bằng Việt .................................................41
2.2.1. Kết quả khảo sát thống kê phân loại khổ thơ .................................................41
2.2.2. Đặc điểm khổ thơ trong thơ tự do của Bằng Việt .........................................43
2.2.2.1. Sử dụng cách phân khổ thơ theo truyền thống ........................................44
2.2.2.2. Sử dụng đan xen các khổ thơ ngắn và các khổ thơ dài ...........................48
2.3. Đặc điểm câu thơ trong thơ tự do của Bằng Việt .................................................52
2.3.1. Kết quả khảo sát, thống kê phân loại câu thơ ................................................52
2.3.2. Nhận xét về đặc điểm câu thơ trong thơ tự do của Bằng Việt .......................54
2.3.2.1. Đặc điểm câu thơ ngắn ............................................................................54
2.3.2.2. Đặc điểm câu thơ có độ dài gần như thơ truyền thống ...........................57
2.3.2.3. Đặc điểm câu thơ dài ...............................................................................59
Tiểu kết chương 2 ........................................................................................................63
Chƣơng 3: ĐẶC ĐIỂM THƠ TỰ DO CỦA BẰNG VIỆT THỂ HIỆN QUA
VẦN, NHỊP, HÀI THANH .......................................................................................64
3.1. Vần trong thơ tự do của Bằng Việt .......................................................................64
3.1.1. Kết quả thống kê, phân loại về hiện tượng gieo vần, hiệp vần ......................65
3.1.1. Nhận xét về hiện tượng gieo vần, hiệp vần trong thơ tự do của Bằng Việt ...66
3.1.2.1. Cách gieo vần, hiệp vần rất phong phú ...................................................66
3.1.2.2. Thơ không vần chiếm tỉ lệ lớn ................................................................73
iv
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn/

3.2. Nhịp trong thơ tự do của Bằng Việt .....................................................................74
3.2.1. Thống kê, phân loại nhịp trong thơ tự do của Bằng Việt ...............................76
3.2.2. Nhận xét về nhịp điệu trong thơ tự do của Bằng Việt ...................................78
3.2.2.1. Kiểu tổ chức nhịp điệu đối xứng .............................................................78
3.2.2.2. Kiểu tổ chức nhịp điệu trùng điệp ...........................................................80
3.2.2.3. Kiểu tổ chức nhịp điệu tự do ...................................................................83
3.3. Thanh điệu trong thơ tự do của Bằng Việt ...........................................................86
3.3.1. Kết quả khảo sát về sự tập trung thanh điệu ..................................................88
3.3.2. Nhận xét về thanh điệu trong thơ tự do của Bằng Việt ..................................89
3.3.3.1. Những câu thơ tập trung thanh bằng .......................................................89
3.3.2.2. Những câu thơ tập trung thanh trắc .........................................................91
3.3.2.3. Những câu thơ sử dụng thanh điệu kiểu đối lập bằng trắc ......................94
Tiểu kết chương 3 ........................................................................................................96
KẾT LUẬN .................................................................................................................97
TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................99
DANH SÁCH CÁC TẬP THƠ CỦA BẰNG VIỆT ĐƢỢC KHẢO SÁT
TRONG LUẬN VĂN ...............................................................................................101

v
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn/

CHỮ VIẾT TẮT, KÍ HIỆU

STT

Kí hiệu

Diễn giải

1

C

Câu

2

K

Khổ

3

Tr

Trang

4

B

Bằng

5

T

Trắc

iv
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn/

DANH MỤC BẢNG

STT Số hiệu bảng

Tên bảng

Trang

Thống kê bài thơ (tính theo thể thơ/số chữ) trong
1

2.1

26

tám tập của Bằng Việt
Thống kê các mô hình bài thơ tự do của

2

2.2

3

2.3

4

2.4

5

3.1

6

3.2

7

3.3

8

3.4

27

Bằng Việt
Thống kê phân loại khổ thơ (tính theo số
câu/khổ) trong bài thơ tự do của Bằng Việt

41

Thống kê phân loại câu thơ (tính theo số
chữ/câu) trong bài thơ tự do của Bằng Việt

52

Tỉ lệ các vần được sử dụng trong bài thơ tự do
64

của Bằng Việt
Tỉ lệ gieo vần chân, vần lưng trong các bài thơ

64

tự do của Bằng Việt
Thống kê cách ngắt nhịp trong các bài thơ tự do

75

của Bằng Việt
Thống kê sự tập trung thanh điệu trong bài thơ
tự do của Bằng Việt

v
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

87

http://www.lrc-tnu.edu.vn/

DANH MỤC BIỂU ĐỒ
STT

Tên biểu đồ

Trang

Biểu đồ biểu thị cao độ và trường độ trong câu thơ tập
3.1

92

trung thanh bằng của Bằng Việt
Biểu đồ biểu thị cao độ và trường độ trong câu thơ tập

3.2

trung thanh trắc của Bằng Việt

vi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

92

http://www.lrc-tnu.edu.vn/

MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
1.1. Trải qua mười thế kỉ văn học Trung Đại, thơ Việt Nam chịu ảnh hưởng sâu
sắc của luật thơ truyền thống, thơ Đường luật với những quy tắc nghiêm ngặt. Bước
sang đầu thế kỉ XX, với công cuộc hiện đại hoá văn học, thơ Việt Nam thực sự
chuyển mình và phát triển theo nhiều xu hướng khác nhau, trong đó có khuynh hướng
thơ tự do.
Với ưu thế rõ rệt trong việc mở rộng dung lượng phản ánh hiện thực, linh hoạt
trong hình thức biểu đạt thế giới nội tâm phong phú của con người và phát huy tối đa
cá tính sáng tạo của nhà thơ, đặc biệt là với ngôn ngữ thơ được cách tân mạnh mẽ,
thơ tự do đã khẳng định được vị trí không thể thay thế được của nó trên thi đàn thơ ca
Việt Nam hiện đại. Khởi phát từ phong trào thơ Mới, phát triển mạnh mẽ trong nền
thơ kháng chiến (1945 - 1975) và từ sau năm 1975, có thể nói thơ tự do giữ địa vị
thống trị thi đàn so với các thể thơ khác.
1.2. Thơ tự do không quy định số lượng câu chữ, vần, điệu, cấu trúc bài thơ biến
đổi linh hoạt, cởi mở theo cảm xúc, hình thức thơ không bị gò ép như thơ truyền thống
hay thơ Đường luật. Phải chăng vì thế mà rất nhiều nhà thơ đã lựa chọn thơ tự do trên
bước đường sáng tạo thi ca và nhiều tác giả đã thành danh ở thể loại thi ca này?
Nhắc đến thơ tự do Việt Nam, ta không thể không nhắc tới những tên tuổi như
Xuân Diệu, Hàn Mặc Tử, Chế Lan Viên, Nguyễn Đình Thi, Nguyễn Khoa Điềm,
Hoàng Trung Thông, Lê Đạt, Trần Dần, Phan Huyền Thư, Vi Thuỳ Linh … Và cũng
sẽ thật thiếu sót khi bàn về thơ tự do Việt Nam hiện đại mà không nói tới “một tiếng
nói mới”,“tiếng thơ không thể trộn lẫn” (Trần Đăng Suyền) nhà thơ Bằng Việt.
1.3. Bằng Việt là một nhà thơ tiêu biểu của thế kỉ XX và là đại diện xuất sắc
của phong trào thơ trẻ thời chống Mĩ. Đây là một trong không nhiều nhà thơ có tác
phẩm được đưa vào giảng dạy trong nhà trường phổ thông. Sáng tác của Bằng Việt đã
chiếm được cảm tình của bao trái tim bạn đọc và nhận được sự đánh giá cao của các
nhà thơ lớp trước, các nhà phê bình, thẩm định văn chương có tên tuổi. Các công
trình nghiên cứu về Bằng Việt đã tìm tòi, đánh giá, ghi nhận những thành tựu trong
sự nghiệp sáng tác của tác giả về nhiều phương diện. Tuy nhiên, đặc điểm, thành tựu
1
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn/

và những đóng góp ở từng thể loại cụ thể trong sự nghiệp sáng tác của Bằng Việt thì
chưa thực sự được quan tâm đúng mực. Đặc biệt là với thể thơ tự do, mảng thơ giá trị
mang đậm phong cách thơ Bằng Việt cũng là thể loại ghi dấu những đóng góp không
nhỏ của cây bút này.
Lựa chọn thơ tự do của Bằng Việt để khảo sát dưới góc độ phong cách học
chúng tôi không chỉ mong muốn tìm hiểu giá trị của mảng thơ này trong sự nghiệp
sáng tác của Bằng Việt. Đi sâu tìm hiểu đặc điểm thơ tự do của Bằng Việt thông qua
khảo sát và đánh giá chúng tôi còn hướng tới việc chỉ ra những đóng góp của nhà thơ
đối với thể loại thơ tự do trong thơ ca thời kì kháng chiến chống Mỹ, cũng như trong
quá trình tự do hoá ngôn ngữ thơ, hiện đại hoá nền thơ trong nền thơ Việt. Những vấn
đề đặt ra ở trên chính là lí do, cũng là mục đích của luận văn khi thực hiện đề tài
“Đặc điểm thơ tự do của Bằng Việt”.
2. Lịch sử vấn đề
2.1. Về thơ tự do
Xuất hiện chậm hơn so với thế giới, ở nước ta, mãi tới những năm 1932 - 1945
của thế kỷ XX thơ tự do mới được hình thành. Mặc dù vậy, thơ tự do cũng đã được
rất nhiều nhà nghiên cứu quan tâm bàn đến.
Đầu tiên phải kể đến ý kiến của nhà phê bình Hoài Thanh trong công trình
nghiên cứu về phong trào thơ Mới, cuốn “Thi nhân Việt Nam” (Nxb. Văn học, Hà
Nôị,1998). Theo ông “Thơ tự do chỉ là một phần nhỏ của thơ Mới. Phong trào thơ
Mới trước hết là một cuộc thử nghiệm táo bạo để định lại giá trị của những khuôn
phép xưa” và “Trong các khuôn phép mới xuất hiện đều bị tiêu trầm như thơ tự do,
thơ mười chữ, mười hai chữ …” [62; tr41,42]. Điều đó có nghĩa là thơ tự do đã thực
sự xuất hiện với tư cách là một thể thơ độc lập từ phong trào thơ Mới. Và ngay từ khi
được khai sinh, thơ tự do đã là một thể thức góp phần đổi mới hình thức nghệ thuật
thơ dân tộc, đối chọi lại những khuôn luật cứng nhắc của thơ cổ điển.
Đồng quan điểm với Hoài Thanh về thời điểm khai sinh của thơ tự do từ
phong trào thơ Mới là ý kiến của các tác giả Bằng Giang với bài viết “Từ thơ Mới
đến thơ tự do” (Tạp chí Văn học, số 4, năm 1996):“Từ thơ Mới, thơ tự do mở đường
nhập hội Tao Đàn” [30]. Bùi Văn Nguyên và Hà Minh Đức với chuyên luận “Các
2
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn/

thể thơ và sự phát triển của hình thức thơ ca trong văn học Việt Nam” (Nxb. Khoa
học xã hội, Hà Nội, 1971) :“Về hình thức, phong trào thơ Mới đã có những đóng góp
quan trọng vào việc phát triển các thể thơ, nâng cao khả năng biểu hiện của một số
thể thơ. Thể bốn từ, năm từ, bảy từ được sử dụng khá phổ biến. Thể lục bát vẫn tiếp
tục phát triển. Một số bài thơ hợp thể và tự do đã xuất hiện. Hình thức hợp thể và tự
do đó tuy mới xuất hiện nhưng đã gây được sự chú ý ở người đọc” [51].
Không chỉ quan tâm đến sự ra đời của thơ tự do, các nhà nghiên cứu còn đưa
ra các ý kiến bàn luận về đặc điểm của thể loại này. Trong cuốn “Loại thể văn học”
(Nxb. Giáo dục,1972), Hà Minh Đức khẳng định rằng: “Khi nói đến thơ tự do chúng
ta thường muốn nói đến một thể thơ không tuân theo những quy tắc về cách luật như
các thể thơ Đường luật, thơ lục bát …” [26]. Cũng trên tinh thần này trong cuốn
“Khảo luận về thơ” (Nxb. Đồng Nai,1994), Lam Giang đánh giá: “Tự do dùng chữ,
tự do đặt câu, tự do gieo vần hay bỏ vần, tự do chọn điệu cũ hay sáng tạo điệu mới,
tự do chọn nghĩa lý hay không cần nghĩa lý …” [29]. Từ quan điểm này, các tác giả
đã đề cập đến thơ tự do ở nhiều khía cạnh khác nhau như: nhịp điệu, cách gieo vần,
các dạng thơ tự do, độ dài ngắn của câu thơ tự do … Trong các công trình nghiên cứu
này, thơ tự do đã được nhận diện hết sức khái quát về phương diện hình thức và
chúng tôi sẽ kế thừa trong việc tìm hiểu về thơ tự do của Bằng Việt.
Khi khái quát “Hành trình thơ Việt Nam hiện đại” (Báo Văn nghệ, 1994),
Trần Đình Sử đã thống kê tỉ lệ thơ tự do trong các tuyển tập thơ và khẳng định: “Xét
về hình thức bề ngoài, thơ sau cách mạng năm 1945 phát huy hình thức tự do” [25;
196 – 620]. Theo kết quả thống kê sơ bộ của nhà nghiên cứu này, ở tập “Thơ kháng
chiến 1945 - 1954” (Nxb. Tác phẩm mới, năm 1986) có 62/147 bài thơ tự do. Ở tập
“Thơ Việt Nam 1945 - 1985” (Nxb. Văn học, 1985) có 98/213 bài thơ tự do. Tỉ lệ
trung bình gần như ½. Điều đó chứng tỏ rằng, thơ tự do chiếm ưu thế vượt trội hơn
hẳn so với các thể thơ khác. Nó phản ánh xu thế phát triển của thơ Việt Nam hiện đại
là xu thế tự do hoá hình thức thơ, đặc biệt là thể thơ. Như vậy, tự do hoá hình thức
thơ gắn với sự phát triển của thể thơ tự do đã trở thành hướng phát triển của thơ Việt
Nam hiện đại. Điều này đã được nhiều nhà nghiên cứu như: Mã Giang Lân, Nguyễn
Xuân Nam, Hữu Đạt, Nguyễn Văn Long … thừa nhận. Và đây cũng là một điểm
chúng tôi lưu ý khi triển khai đề tài luận văn.
3
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn/

Ngoài ra còn có một số luận văn, luận án nghiên cứu về thơ tự do như:
Khương Thị Thu Cúc với luận văn “Sự vận động của thể thơ tự do từ phong trào thơ
Mới đến nay” [9] nhìn nhận vấn đề thơ tự do theo quan điểm văn học sử. Hà Thị
Diễm Hường với luận văn “Khảo sát nhịp điệu trong thơ tự do” [33] nghiên cứu theo
quan điểm phong cách học. Nguyễn Thị Phương Thuỳ với luận án “Nghiên cứu sự tự
do hoá ngôn ngữ thơ tiếng Việt hiện đại thế kỉ XX” [64] lại nhìn nhận các bước tiến
của ngôn ngữ trong thơ theo hướng tự do hoá. Đỗ Thị Khánh Phượng với đề tài
“Khảo sát thể thơ tự do” [57] nghiên cứu về thể thơ tự do dưới góc độ phong cách
học.
Qua nguồn tài liệu đã tiếp cận trên, chúng tôi thấy rằng, thơ tự do đã được tìm
hiểu chủ yếu ở hướng khái quát về thể loại. Hướng nghiên cứu thơ tự do gắn với tác
giả cụ thể chưa được nhiều người quan tâm. Vì vậy, trên cơ sở kế thừa, phát triển kết
quả nghiên cứu của những người đi trước, luận văn tập trung đi sâu tìm hiểu về “Đặc
điểm thơ tự do của Bằng Việt”
2.2. Vài nét về nhà thơ Bằng Việt
Bằng Việt là một trong số những gương mặt tiêu biểu của thế hệ các nhà thơ
chống Mĩ. Thuộc vào thế hệ Trường Sơn, thế hệ sáu mươi, nhà thơ Bằng Việt là
người của một thời lịch sử đầy biến động. Bằng Việt, tên thật là Nguyễn Việt Bằng,
sinh ngày 15 tháng 6 năm 1941, nguyên quán xã Chàng Sơn, huyện Thạch Thất,
thành phố Hà Nội, nhưng ông sinh tại phường Phú Cát, thành phố Huế. Tri thức, hiểu
văn và tâm hồn thơ trữ tình giàu tưởng tượng, cùng với truyền thống gia đình đã góp
phần làm nên tư chất và phẩm cách thơ Bằng Việt. Tuổi thơ Bằng Việt vang động
những sự kiện của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp. Giã từ chiếc khăn quàng
đỏ thời niên thiếu, Bằng Việt học xong trung học tại Hà Nội và được cử đi học Đại
học Luật ở Liên Xô. Cũng chính trong thời gian này, việc tiếp xúc với một nền văn
hóa lớn cùng nhiều tên tuổi văn học của thế giới đã có ảnh hưởng không nhỏ đến
phong cách sáng tác và dịch thuật của Bằng Việt. Sau khi tốt nghiệp Khoa Pháp lí,
Trường Đại học Tổng hợp Kiev vào năm 1965, Bằng Việt về Việt Nam, công tác tại
Viện Luật học thuộc Ủy ban Khoa học Xã hội Việt Nam (nay là Viện Hàn lâm Khoa
học Xã hội Việt Nam). Ba năm sau, năm 1968, tập thơ đầu tay in chung cùng Lưu
Quang Vũ Hương cây - Bếp lửa ra đời.
4
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn/

Tháng 12 - 1969, Bằng Việt chuyển sang công tác ở Hội Nhà văn Việt Nam.
Năm 1970, Bằng Việt tham gia công tác ở chiến trường Bình - Trị - Thiên với tư cách
là một phóng viên chiến trường và làm việc tại Bảo tàng truyền thống cho đoàn
Trường Sơn. Năm 1975, Bằng Việt công tác tại Nhà xuất bản Tác phẩm mới. Sau
chiến tranh, Bằng Việt làm xuất bản và tạp chí tại Hội Nhà văn Việt Nam, hoạt động
văn học và quản lí hội tại Hội Liên hiệp Văn học - Nghệ thuật Hà Nội và công tác
chính trị - xã hội trong nhiều đoàn thể quần chúng.
Đồng hành cùng với tiến trình thơ Việt Nam hiện đại, nhìn một cách khái quát
có thể chia thơ Bằng Việt thành hai chặng lớn. Chặng thứ nhất là những vần thơ thời
chiến tranh (trước 1975) gồm hai tập: Hương cây - Bếp lửa (1968), in chung với Lưu
Quang Vũ) và Những gương mặt, những khoảng trời (1973). Chặng thứ hai là những
vần thơ thời hòa bình (sau 1975) gồm các tập: Đất sau mưa (1977), Khoảng cách
giữa lời (1984), Cát sáng (1985), Phía nửa mặt trăng chìm (1995), Ném câu thơ vào
gió (2001), Thơ trữ tình (2002), Thơ Bằng Việt 1961 - 2001 (2003), Nheo mắt nhìn
thế giới (2008), Bằng Việt - Tác phẩm chọn lọc (2010). Qua mỗi chặng đường thơ ấy,
ta có thể thấy những biến đổi, phát triển về nội dung và nghệ thuật trong hành trình
sáng tạo nghệ thuật suốt nửa thế kỉ của Bằng Việt. Là một cây bút tiêu biểu của nền
thơ Việt Nam hiện đại, ngay từ những bài thơ đầu tiên khi bước vào làng thơ, Bằng
Việt đã tạo được dấu ấn riêng và đã cuốn hút được một lượng độc giả nhất định. Tài
thơ của Bằng Việt cũng thu hút được rất nhiều sự quan tâm đánh giá của giới phê
bình, nghiên cứu. Thơ Bằng Việt được nuôi dưỡng bằng chất liệu sống thực, tươi
khoẻ, thở hít không khí mặt trận dữ dội và tự tin, là tư duy thơ theo trí tuệ, tri thức,
từng trải sống, theo một phương pháp tư tưởng biện chứng, thâu tóm được các mặt
trái ngược rất thực của cuộc sống. Chính bởi có hồn thơ ấy, tư duy thơ theo lối ấy mà
thơ Bằng Việt đã để lại trong lòng người đọc ấn tượng về một phong cách thơ “rất
lạ”, lạ từ chất liệu, thi liệu đến giọng điệu.
Trong rất nhiều công trình nghiên cứu về văn học chống Mĩ như: “Những
đóng góp của thơ trẻ thời chống Mĩ cứu nước”, “Tiến trình thơ hiện đại Việt Nam”,
“Lịch sử văn học Việt Nam” - tập 3, “Văn học Việt Nam trong thời đại mới”, “Nhà
văn và tác phẩm trong nhà trường” đều nhắc tới Bằng Việt với tư cách là cây bút chủ
chốt, có nhiều đóng góp giá trị.
5
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn/

Căn cứ vào tình hình nghiên cứu về thơ Bằng Việt, chúng tôi thấy rằng: những
công trình nghiên cứu về Bằng Việt đã chỉ ra và phân tích khá đầy đủ về các mặt tư
tưởng, phong cách, thế giới nghệ thuật cùng những thành tựu cách tân về ngôn ngữ,
hình ảnh … của nhà thơ. Tuy thế, các bài viết, công trình nghiên cứu mới chỉ thiên về
góc độ văn học, thi pháp học. Việc nghiên cứu thơ Bằng Việt từ góc độ ngôn ngữ,
phong cách học vì thế còn khá nhiều khoảng trống. Chúng tôi cũng thấy rằng, chưa
có một công trình nghiên cứu chuyên biệt nào về thơ tự do, thể thơ ghi được trọn vẹn
dấu ấn tài năng và những đóng góp độc đáo, có ý nghĩa đột phá của Bằng Việt trong
văn học Việt Nam.
Ở luận văn này, trên cơ sở kế thừa những ý kiến của những người đi trước,
chúng tôi sẽ tập trung khảo sát một cách có hệ thống những bài thơ tự do trong 8 tập
thơ tiêu biểu cho sự nghiệp sáng tác của Bằng Việt theo hướng tìm hiểu về “Đặc
điểm thơ tự do của Bằng Việt”
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Luận văn này lựa chọn thơ tự do trong sự nghiệp sáng tác của Bằng Việt làm
đối tượng nghiên cứu theo quan điểm của phong cách học. Đặc điểm thơ tự do của
Bằng Việt sẽ được khảo sát từ các cấp độ bài thơ, khổ thơ, câu thơ thuộc các thể khác
nhau như 5 chữ, 6 chữ, 7 chữ, 8 chữ… Mảng thơ tự do của Bằng Việt khá rộng vì vậy
luận văn sẽ tập trung khảo sát những bài thơ tự do ở tám tập thơ Hương cây – Bếp lửa
(1968), Những gương mặt, những khoảng trời (1973), Đất sau mưa (1977), Khoảng
cách giữa lời (1984), Cát sáng (1985), Phía nửa mặt trăng chìm (1995) và Thơ trữ
tình (2002), Ném câu thơ vào gió (2001), Nheo mắt nhìn thế giới (2008),
Từ kết quả khảo sát, luận văn hướng tới việc nghiên cứu cấu trúc ngôn ngữ thơ
(tổ chức mô hình, niêm luật, vần, nhịp, thanh điệu) là chủ yếu nhưng đồng thời cũng
đặc biệt nghiên cứu cấu trúc ngôn ngữ thơ trong tương quan với thi pháp học ngôn
ngữ thơ, chức năng ngôn ngữ thơ… từ đó có một cách tiếp cận thơ theo hướng ngôn
ngữ học rõ ràng hơn.
4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Nhiệm vụ chính của luận văn là khảo sát các yếu tố trong thơ tự do của Bằng
Việt: vần, nhịp, hài thanh, câu thơ, khổ thơ, bài thơ… về tần số xuất hiện, sự phân bố,
6
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn/

đặc điểm cơ bản trong cách thể hiện. Cùng với việc khảo sát, luận văn sẽ xác định các
khái niệm, tiêu chí nhận diện và miêu tả nhằm xác định các yếu tố trong thơ tự do, từ
đó khái quát những đặc điểm thơ tự do của Bằng Việt.
Mục đích nghiên cứu của luận văn là tìm hiểu đặc điểm thơ tự do của Bằng
Việt nhằm chỉ ra những nét đặc sắc, sự cách tân về ngôn ngữ thơ, hình thức thơ tự do,
góp phần làm nên phong cách tác giả. Đồng thời luận văn hướng tới khẳng định sự
tiếp thu, phát triển của thơ Bằng Việt nói riêng thơ thời chống Mĩ nói chung trong sự
kế thừa thơ tự do được khởi xướng từ phong trào thơ mới.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu chúng tôi sẽ kết hợp đồng thời các phương pháp sau:
- Phương pháp thống kê phân loại: dùng để thống kê số lượng bài thơ (tính
theo thể thơ) và tỉ lệ phần trăm tương ứng rồi phân loại bài thơ. Thống kê số lượng
khổ thơ để tìm hiểu các loại khổ thơ. Thống kê hiện tượng niêm, luật, hiện tượng gieo
vần, cách ngắt nhịp, sử dụng thanh điệu. Kết quả thống kê được sử dụng để phục vụ
cho việc miêu tả, so sánh, kết luận về câu thơ, khổ thơ, bài thơ theo mục đích chung
mà luận văn đã đề ra.
- Phương pháp miêu tả phân tích: dùng để miêu tả mô hình các bài thơ; miêu tả
về các khổ thơ, câu thơ; miêu tả về vần, nhịp, hài thanh. Miêu tả kết hợp với phân
tích để rút ra những nét đặc sắc của thơ tự do của Bằng Việt nói riêng, thơ tự do thời
chống Mĩ nói chung trong sự kế thừa thơ ca truyền thống cũng như thơ Mới.
- Phương pháp so sánh, đối chiếu: dùng để đối sánh thơ tự do của Bằng Việt
trong tương quan với thơ truyền thống, thơ tự do trong phong trào thơ Mới, thơ tự do
của các nhà thơ cùng thời để làm nổi bật sự kế thừa cùng những cách tân của thơ tự
do Bằng Việt.
6. Đóng góp của luận văn
- Về lí luận: kết quả nghiên cứu của luận văn hướng tới việc rút ra những đặc
điểm cơ bản của thơ tự do và đặc trưng phong cách thơ tự do của Bằng Việt. Đồng
thời góp phần rút ra sự biến đổi ngôn ngữ thơ thời chống Mĩ ở ba cấp độ: bài thơ, khổ
thơ, câu thơ.
- Về thực tiễn: đề tài góp những cứ liệu vào việc nghiên cứu Văn học Việt
Nam, đặc biệt là ở góc độ ngôn ngữ thơ, từ cách tiếp cận ngôn ngữ học, hướng tới
7
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn/

việc nghiên cứu cấu trúc của ngôn ngữ thơ (tổ chức mô hình, niêm luật, vần, nhịp,
thanh điệu). Kết quả nghiên cứu đề tài có thể được sử dụng trong việc giảng dạy môn
Văn học trong nhà trường, đặc biệt là các tác phẩm thuộc thể thơ tự do.
7. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, luận văn gồm ba chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận và những vấn đề liên quan
Chương 2: Đặc điểm thơ tự do của Bằng Việt thể hiện qua bài thơ, khổ thơ,
câu thơ
Chương 3: Đặc điểm thơ tự do của Bằng Việt thể hiện qua vần, nhịp, thanh điệu

8
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn/

Chƣơng 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN
Để đạt được mục tiêu đã đề ra, ở chương 1, trước hết chúng tôi sẽ trình bày
quan niệm về thơ và thơ tự do. Tiếp đến là phần trình bày khái niệm ngôn ngữ thơ với
các yếu tố vần, nhịp, thanh điệu .
1.1. Khái quát về thơ
1.1.1. Khái niệm về thơ
Thơ là hình thái văn học đầu tiên của loài người. Ra đời từ buổi bình minh của
văn học nghệ thuật, thơ là hiện tượng độc đáo với cơ chế vận hành bộ máy ngôn ngữ
đặc biệt của nó. Chính bởi vậy, ngay từ thời cổ đại, đã có rất nhiều học giả quan tâm
bàn luận về những vấn đề thơ ca. Chỉ tìm hiểu riêng về khái niệm thơ đã có thể thu
nhận được hệ thống những quan niệm vô cùng phong phú. Có lẽ vì thế mà ai đó đã
quả quyết rằng, có bao nhiêu bài thơ là có bấy nhiêu định nghĩa về thơ.
Ở thế kỉ IV, TCN, trong cuốn “Nghệ thuật thơ ca” Aristotle quan niệm: thơ
bao gồm sử thi,… và “Tất cả những cái đó, nói chung đều là nghệ thuật mô phỏng”
[2; tr12]. Với quan niệm này, thơ được hiểu theo nghĩa rộng, chỉ toàn bộ văn học và
tất cả loại hình thơ ca đều là các nghệ thuật mô phỏng.
Bạch Cư Dị (đời nhà Đường - Trung Quốc) cho rằng, “Cái gọi là thơ thì cảm
hoá nhân tâm không gì bằng tình cảm, không thể bắt đầu bằng cái gì khác ngoài
ngôn ngữ. Không gì thân thiết bằng âm thanh. Không gì sâu sắc bằng nghĩa lí. Gốc
của thơ là tình cảm. Lá của thơ là ngôn ngữ. Hoa của thơ là âm thanh. Quả của thơ
là nghĩa lí” [62; tr13, 14]. Đây là lời bàn khá sâu sắc về thơ với tầm quan trọng của
tình cảm cùng vai trò của ngôn ngữ trong thơ.
Ở Việt Nam cũng có nhiều quan niệm thơ của các học giả tên tuổi. Đầu thế kỉ
XVIII, Ngô Thì Nhậm viết: “Thơ mà quá cầu kì thì sa vào giả dối, quá trau chuốt thì
sa vào xảo tiếng, hoang lương hiu hắt thì phần nhiều sa vào buồn bã. Chỉ có thuần
hậu, giản dị, thẳng thắn, không giả dối, không xảo trá, không buồn bã mà suốt cuộc
đời chú trọng đến sự ngăn chặn điều xấu, bảo tồn điều hay mới là đặc sắc của thơ”
[59; tr74]. Theo học giả này, giá trị của thơ là ở sự giản dị, khi đạt được sự giản dị
thơ sẽ đạt đến sự nhuần nhuyễn, thâm hậu.
Trong sách “Vân Đài ngôn ngữ” Lê Quý Đôn bày tỏ: “Ta thường cho làm thơ
có ba điều chính. Một là tình, hai là cảnh, ba là sự vật (…) còn như thể chế, chí thú,
âm tiết, cách điệu đều là bàn thêm” [59; tr 251].
9
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn/

Cả hai ý kiến bàn về thơ của Ngô Thì Nhậm và Lê Quý Đôn đều chú trọng đến
nội dung phản ánh gắn với chức năng và giá trị của thơ. Đó cũng là quan niệm phổ
biến của người xưa về thơ.
Đến thời kì hiện đại, quan niệm về thơ lại càng đa dạng, phong phú từ nhiều
góc nhìn khác nhau. Chúng ta có thể điểm qua ý kiến tiêu biểu của các nhà thơ, nhà lí
luận phê bình và các nhà ngôn ngữ học.
Đứng từ góc độ cảm hứng sáng tác, các nhà thơ quan niệm “Thơ là hiện thân
cho những gì thầm kín nhất của con tim và thiêng liêng nhất của tâm hồn con người”
(Lamactin), “Thơ là điệu hồn đi tìm những hồn đồng điệu” (Tố Hữu), “Thơ là biểu
hiện cuộc sống một cách cao đẹp” (Sóng Hồng), “Thơ chính là một trong những lĩnh
vực lao động tạo ra các giá trị phi vật thể của một dân tộc (…) Người nghệ sĩ làm
cho cuộc đời đẹp hơn, sâu hơn” (Lê Đạt), “Thơ ca không nên là những tụng ca thời
thượng mà phải đi sâu vào tâm trạng con người. Thơ ca cần phải liên tục đổi mới để
đuổi kịp sự phát triển của đời sống” (Trần Dần), [64; tr15].
Ở lĩnh vực nghiên cứu, phê bình văn học, các nhà lí luận văn học cho rằng:
“Làm thơ cốt tả tính tình” (Viên Mai), “Thơ là tiếng lòng” (Diệp Tiếp), “Thơ trước
hết là cuộc đời, sau đó mới là nghệ thuật”, “Thơ là một thông báo thẩm mĩ, trong đó
kết hợp bốn yếu tố “Ý- tình- hình- nhạc” (Mã Giang Lâm), “Thơ là tình không tách
rời ý. Nếu chỉ là tình, dẫu là tình tột bậc, cũng không thể làm nên những vần thơ tuyệt
bút” (Phạm Quang Trung), [65; tr 63].
Theo hướng thi pháp học, các nhà nghiên cứu quan niệm: “Thơ là cái gì hiện
hữu giữa những dòng chữ” (Ferlinghetti), “Thơ là cách tổ chức ngôn từ hết sức quái
đản để bắt người tiếp nhận phải nhớ, phải cảm xúc và phải suy nghĩ do chính tổ chức
hình thức tổ chức ngôn ngữ này” (Phan Ngọc).
Và đây là quan niệm của các nhà ngôn ngữ học về thơ. Theo R.Jakosbon thì
“Thơ là ngôn ngữ tự lấy mình làm cứu cánh” [36; tr 51 – 58]. Nguyễn Hữu Đạt cho
rằng: “Thơ là một thể loại của văn học được trình bày bằng hình thức ngắn gọn và
súc tích nhất, với các tính chất ngôn ngữ có vần điệu và các qui luật phối âm của
từng ngôn ngữ nhằm phản ánh cuộc sống tập trung và khái quát nhất dưới dạng các
hình tượng nghệ thuật” và “Thơ là loại văn bản nghệ thuật có tổ chức ngôn ngữ
bằng cách lắp ghép các mảng cảm xúc hình tượng có tính bất ngờ, khó dự đoán
trước, ít có độ lặp về mô hình kiến trúc và ít xảy ra hiện tượng biến dạng” [22; tr19].
10
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn/