Khảo sát độ chính xác của hai công thúc tokyo và hadlock ii tính cân nặng thai nhi trên siêu âm thai kỳ đủ tháng tại bệnh viện nhân dân gia định

  • pdf
  • 112 trang
.

V

T
Ƣ

T

N

K Ả

S T

T

N

N

P Ố



TUẤN AN

X

ỦA

A

TOKYO VÀ HADLOCK II T N
THAI NHI TRÊN S ÊU Â
T

ỆN

N

ÔN

ÂN NẶN

Ở T A KỲ Ủ T

V ỆN N ÂN ÂN

A ỊN

Chuyên ngành: Sản phụ khoa
Mã số: 60 72 01 31

UẬN V N T

S

ƣớng dẫn khoa học:
PGS.TS. TÔ

A XUÂN

ỒN

TH NH PH H CH MINH - 2018

.

T Ứ
N

.



A

AN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu trình
bày trong luận văn là trung thực và chưa từng công bố trong bất kỳ công trình
nào khác.

HO NG TUẤN ANH

.

.

Phụ bìa
Lời cam đoan
Danh mục chữ viết tắt
Bảng đối chiếu Anh – Việt
Danh mục các bảng
Danh mục các biểu đồ
Danh mục các hình
ẶT VẤN Ề ................................................................................................ 01
T ÊU N
Chương 1 : TỔN

ÊN ỨU ......................................................................... 03
QUAN

V N.............................................................. 04

1.1. Dự án INTERGROWTH-21, trọng lượng thai lúc sinh và các yếu tố liên
quan ............................................................................................................ 04
1.2. Hậu quả của việc ước lượng sai trọng lượng thai lúc sinh ............................12
1.3. Các phương pháp ước lượng trọng lượng thai ...............................................14
1.3.1 Phương pháp lâm sàng..................................................................................14
1.3.2 Các phương pháp ước lượng trọng lượng thai bằng siêu âm. .............. 15
1.3.3 Phương pháp kết hợp đo các phần thai bằng siêu âm và lâm sàng để
ước lượng trọng lượng thai trong tử cung ....................................................... 21
1.4. Một số công thức ước lượng trọng lượng thai thường được sử dụng trên
máy siêu âm ..............................................................................................................23
1.5. Một số nghiên cứu so sánh giữa trọng lượng thai tính bằng các công thức
trên siêu âm với trọng lượng thai thực tế sau sinh .......................................... 24
1.6. Giới thiệu về bệnh viện Nhân dân Gia Định – các khoa Sản .................. 27
Chương 2: Ố TƢ N

V P ƢƠN

P

PN

ÊN ỨU ............. 29

2.1. Thiết kế nghiên cứu ................................................................................ 29

.

.

2.2. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................. 29
2.3. Định nghĩa các biến số ............................................................................ 30
2.4. Phương pháp nghiên cứu......................................................................... 33
2.5. Công thức ước lượng trọng lượng thai trong nghiên cứu ....................... 40
2.6. Quy trình lấy mẫu ................................................................................... 40
2.7. Thu thập và xử lý số liệu ......................................................................... 42
2.8. Vấn đề y đức ........................................................................................... 42
Chương 3: K T QUẢ N

EN ỨU ........................................................ 43

3.1. Đặc điểm của các đối tượng nghiên cứu ................................................. 43
3.2. Trọng lượng thai trung bình được tính qua hai công thức Hadlock II và
Tokyo với trọng lượng bé lúc sinh .................................................................. 46
3.3. Khảo sát một số yếu tố ảnh hưởng đến siêu âm ước lượng TLT............ 53
3.4. Khảo sát mối tương quan giữa trọng lượng thai với các biến số thu được
trên lâm sàng và qua siêu âm thai nhi ............................................................. 58
Chương 4: BÀN LUẬN ................................................................................. 70
4.1. Đặc điểm chung của nghiên cứu ............................................................. 70
4.2. Kết quả nghiên cứu ................................................................................. 72
4.3. Hạn chế của đề tài ................................................................................... 86
K T LUẬN .................................................................................................... 88
KI N NGHỊ .................................................................................................. 89
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Phụ lục 1: Giấy đồng thuận tham gia nghiên cứu
Phụ lục 2: Phiếu thu thập số liệu
Phụ lục 3: Giấy chứng nhận đã học siêu âm sản phụ khoa
Phụ lục 4: Danh sách đối tượng tham gia nghiên cứu
Phụ lục 5: Giấy chấp nhận Hội đồng y đức
Phụ lục 6: Quyết định đổi tên đề tài luận văn thạc sĩ

.

.

AN

ỮV

T TẮT

CHỮ VIẾT TẮT

CHỮ VIẾT NGUYÊN

AC

Abdominal Circumference

AFI

Amniotic Fluid Index

APAD

Anteroposterior Abdominal Diameter

BCTC

Bề cao tử cung

BMI

Body Mass Index

BPD

Biparietal Diameter

BW

Birth Weight

CDXĐ

Chiều dài xương đùi

CT

Công thức

CVB

Chu vi bụng

CVĐ

Chu vi đầu

DTB

Diện tích bụng

DTĐ

Diện tích đầu

ĐKCT

Đường kính chẩm trán

ĐKLĐ

Đường kính lưỡng đỉnh

ĐKNB

Đường kính ngang bụng

ĐKNN

Đường kính ngang ngực

ĐKTSB

Đường kính trước sau bụng

ĐLC

Độ lệch chuẩn

EFW

Estimated Fetal Weight

FL

Femur Length

FTA

fetal trunk cross-sectional area

.

.

GT

Giới tính

GTLN

Giá trị lớn nhất

GTNN

Giá trị nhỏ nhất

GTTB

Giá trị trung bình

GTTV

Giá trị trung vị

HC

Head Circumference

HSTQ

Hệ số tương quan

KTC

Khoảng tin cậy

MĐTC

Mức độ tăng cân

SLTB

Sai lệch trung bình

TAD

Transverse Abdominal Diameter

TB

Trung bình

THD

Thoracic diameter

TLT

Trọng lượng thai

TPHCM

Thanh Phố Hồ Chí Minh

VB

Vòng bụng

.

.

ẢN



U AN

-V ỆT

TIẾNG ANH

TIẾNG VIỆT

Abdominal circumference

Chu vi bụng

Amniotic fluid index

Chỉ số ối

Anteroposterior abdominal diameter

Đường kính trước sau bụng

Biparietal diameter

Đường kính lưỡng đỉnh

Birth weight

Trọng lượng lúc sinh

Body mass index

Chỉ số khối cơ thể

Estimated Fetal Weight

Trọng lượng thai ước đoán

Femur length

Chiều dài xương đùi

Fetal trunk cross-sectional area

thiết diện ngang thân thai

Head circumference

Chu vi đầu

Independent samples T-test

Kiểm định T-test theo mẫu độc lập

Paired samples T-test

Kiểm định T-test theo cặp

Thoracic diameter

Đường kính ngực

Transverse abdominal diameter

Đường kính ngang bụng

.

.

AN

ẢN

Bảng 1.1: Bách phân vị trọng lượng thai tương ứng với tuổi thai ở đơn thai
WHO năm 2017 .............................................................................. 05
Bảng 1.2 Các yếu tố chính ảnh hưởng đến trọng lượng thai lúc sinh ............. 12
Bảng 1.3. Độ chính xác của các phương pháp ước lượng TLT lúc sinh ở 37
tuần tuổi thai trở lên ....................................................................... 14
Bảng 1.4. Các công thức ước lượng trọng lượng thai thường được sử dụng trên
máy siêu âm ............................................................................................23
Bảng 1.5. So sánh TLT ước lượng bởi các CT lâm sàng và siêu âm so với
TLT lúc sinh của Nguyễn Thị Minh Trang .................................... 24
Bảng 1.6 So sánh TLT tính theo CT Hadlock II-Tokyo của Nguyễn Xuân
Công ................................................................................................ 25
Bảng 1.7.So sánh TLT tính theo CT Hadlock II-Tokyo-Shinozuka của Lương
Kim Phượng 2016 ........................................................................... 25
Bảng 1.8. So sánh TLT tính theo CT Hadlock II-Tokyo-Shepard-Osaka của
Babu 2006 ....................................................................................... 26
Bảng 1.9. So sánh sự sai lệch TLT tính theo 35 CT của Hoopman 2016....... 27
Bảng 2.1. Các biến số nền ............................................................................... 30
Bảng 2.2. Các biến số định lượng ................................................................... 31
Bảng 2.3. Các biến số định tính ...................................................................... 33
Bảng 2.4 Công thức ước lượng trọng lượng thai trong nghiên cứu ............... 35
Bảng 3.1. Đặc điểm của các đối tượng nghiên cứu ........................................ 43
Bảng 3.2. Số đo trung bình thu được qua siêu âm trong nhóm nghiên cứu ... 45
Bảng 3.3. Trọng lượng bé lúc sinh trong nhóm nghiên cứu ........................... 46

.

.

Bảng 3.4 Trọng lượng thai được tính qua công thức Tokyo........................... 47
Bảng 3.5 Sai lệch trung bình giữa trọng lượng thai được tính qua công thức
Tokyo và trọng lượng bé lúc sinh ................................................... 47
Bảng 3.6 Sai lệch trung bình giữa trọng lượng thai được tính qua công thức
Tokyo và trọng lượng bé lúc sinh ở từng nhóm trọng lượng thai
khác nhau ........................................................................................ 48
Bảng 3.7 Trọng lượng thai được tính qua công thức Hadlock II .................... 49
Bảng 3.8 Sai lệch trung bình giữa trọng lượng thai được tính qua công thức
Hadlock II và trọng lượng bé lúc sinh ............................................ 49
Bảng 3.9 Sai lệch trung bình giữa trọng lượng thai được tính qua công thức
Hadlock II và trọng lượng bé lúc sinh ở từng nhóm trọng lượng thai
khác nhau ........................................................................................ 50
Bảng 3.10 Sai lệch trung bình giữa trọng lượng thai được tính qua công thức
Tokyo và Hadlock II và trọng lượng bé lúc sinh ................................ 51
Bảng 3.11 Sai lệch trung bình giữa trọng lượng thai được tính qua công thức
Tokyo và Hadlock II và trọng lượng bé lúc sinh ở từng nhóm trọng
lượng thai khác nhau ................................................................................. 52
Bảng 3.12. Sai lệch trung bình giữa trọng lượng thai được tính qua công thức
Tokyo và Hadlock II và trọng lượng bé lúc sinh theo số ngày siêu
âm trước sinh................................................................................... 53
Bảng 3.13 Sai lệch trung bình giữa trọng lượng thai được tính qua công thức
Tokyo và Hadlock II với trọng lượng bé lúc sinh ở những nhóm thai
phụ có chỉ số ối khác nhau .............................................................. 55
Bảng 3.14 Sai lệch trung bình TLT được tính qua công thức Tokyo và
Hadlock II với TLT lúc sinh ở nhóm thai phụ có BMI khác nhau . 57
Bảng 3.15. Liên quan giữa tiền thai và trọng lượng thai ................................ 58
Bảng 3.16 Liên quan giữa giới tính và trọng lượng thai ................................. 59

.

.

Bảng 3.17 Trọng lượng thai trung bình giữa các bé được sinh ra từ các bà mẹ
có nghề nghiệp khác nhau ............................................................... 60
Bảng 3.18 Tương quan giữa trọng lượng thai với tuổi thai ........................... 61
Bảng 3.19 Tương quan giữa TLT với BMI mẹ lúc sinh ...................................... 62
Bảng 3.20 Tương quan giữa TLT với MĐTC mẹ ........................................... 63
Bảng 3.21 Tương quan giữa trọng lượng thai với ĐKLĐ .............................. 64
Bảng 3.22 Tương quan giữa trọng lượng thai với ĐKNB .............................. 65
Bảng 3.23 Tương quan giữa trọng lượng thai với ĐKTSB ............................ 66
Bảng 3.24 Tương quan giữa trọng lượng thai với CVB ................................. 67
Bảng 3.25 Tương quan giữa trọng lượng thai với CDXĐ .............................. 68
Bảng 3.26 Tóm tắt tương quan giữa các biến liên tục với TLT ..................... 69

.

.

AN

ỂU Ồ V SƠ Ồ

Biểu đồ 3.1 Trọng lượng thai trung bình tính theo công thức Tokyo – Hadlock
II so với trọng lượng thai lúc sinh................................................... 51
Biểu đồ 3.2 TLT trung bình tính theo công thức Tokyo – Hadlock II so với
TLT lúc sinh theo từng nhóm trọng lượng thai khác nhau. ............ 52
Biểu đồ 3.3 Sai lệch trung bình TLT tính theo công thức Tokyo – Hadlock II
so với TLT lúc sinh theo số ngày siêu âm trước sinh. .................... 54
Biểu đồ 3.4. Phân phối nhóm thai phụ có chỉ số ối khác nhau trong nhóm
nghiên cứu ....................................................................................... 55
Biểu đồ 3.5 Phân phối tiền thai trong nhóm nghiên cứu ................................ 58
Biểu đồ 3.6 Phân phối giới tính bé trong nhóm nghiên cứu ........................... 59
Biểu đồ 3.7 Phân bố nghề nghiệp của thai phụ trong nhóm nghiên cứu ........ 60
Biểu đồ 3.8 Tương quan giữa trọng lượng thai với tuổi thai ......................... 61
Biểu đồ 3.9 Tương quan giữa TLT với BMI mẹ lúc sinh ............................... 62
Biểu đồ 3.10 Tương quan giữa TLT với MĐTC mẹ. ..................................... 63
Biểu đồ 3.11 Tương quan giữa trọng lượng thai với ĐKLĐ .......................... 64
Biểu đồ 3.12 Tương quan giữa trọng lượng thai với ĐKNB .......................... 65
Biểu đồ 3.13 Tương quan giữa trọng lượng thai với ĐKTSB ........................ 66
Biểu đồ 3.14 Tương quan giữa trọng lượng thai với CVB ............................. 67
Biểu đồ 3.15 Tương quan giữa trọng lượng thai với CDXĐ .......................... 68
Sơ đồ 2.1 Quy trình thu thập số liệu nghiên cứu ............................................ 41

.

.

AN

ÌN

Hình 2.1 Cân trẻ sơ sinh Nhơn Hòa 20kg NHBS-20 ...................................... 34
Hình 2.2 Máy siêu âm Phillips HD-11 ............................................................ 35
Hình 2.3. Mặt cắt ngang qua đường kính lưỡng đỉnh ..................................... 36
Hình 2.4. Mặt cắt ngang qua bụng thai nhi ..................................................... 37
Hình 2.5. Cách đo đường kính trước sau bụng ............................................... 37
Hình 2.6. Cách đo chu vi bụng........................................................................ 38
Hình 2.7 Mặt cắt qua xương đùi và cách đo chiều dài xương đùi .................. 39
Hình 2.8 Hình ảnh cân bé sau sinh.................................................................. 39

.

.

1

ẶT VẤN Ề
Trong thai kỳ, việc xác định và theo dõi sự thay đổi của trọng lượng thai
(TLT) giúp nhận biết tình trạng phát triển của thai có cân đối hay không.
Chính vì thế, việc đánh giá trọng lượng thai là một chi tiết rất quan trọng
trong tiến trình khám thai.
Cả hai trường hợp thai thiếu cân và thừa cân đều có liên quan tới tăng
nguy cơ biến chứng cho trẻ sơ sinh trong quá trình chuyển dạ. Tai biến chu
sinh liên quan với thai cân nặng thấp đôi khi cũng do hạn chế tăng trưởng
trong tử cung, thường dẫn đến chấm dứt thai kỳ sớm gây ra sinh non. Các
biến chứng do trọng lượng thai lớn trong quá trình chuyển dạ rất đa dạng,
bao gồm: kẹt vai, tổn thương đám rối thần kinh cánh tay, tổn thương xương,
ngạt, tổn thương ống sinh, tổn thương tầng sinh môn và chảy máu sau sinh
[26, [36]].
Ước lượng cân thai trong giai đoạn mang thai và trước sinh là việc làm
quan trọng và cần thiết đối với bác sĩ sản khoa. Việc ước lượng cân thai này
cũng giúp đánh giá sức khỏe và tình trạng dinh duỡng của thai nhi, quyết định
phương pháp sinh ngã âm đạo hoặc sinh mổ.
Khi chưa có siêu âm các nhà sản khoa ước lượng bằng kinh nghiệm, bề
cao tử cung, vòng bụng, sờ nắn thai nhi qua thành bụng, phương pháp này chủ
quan kém chính xác. Năm 1958, Donald và cộng sự lần đầu tiên đã ước lượng
cân thai trước sinh dựa vào siêu âm [18]. Cho đến nay siêu âm được xem như
là biện pháp hỗ trợ đắc lực để ước lượng trọng lượng thai. Tại Việt Nam Phan
Trường Duyệt năm 1980, đã có công trình nghiên cứu và đã đưa ra được công
thức tính trọng lượng thai dựa vào đường kính lưỡng đỉnh (ĐKLĐ) và chu vi
bụng (CVB) có độ sai lệch ± 300g khoảng 78%. Tại Bệnh viện Nhân dân Gia
Định, đã có công trình nghiên cứu của Nguyễn Thị Minh Trang (2010)[10] đã

.

.

2

xây dựng công thức tính trọng lượng thai dựa vào bề cao tử cung (BCTC) và
chu vi bụng (CVB) có độ sai lệch ± 18,1g.
Tại bệnh viện Nhân dân Gia Định, khoa sản là nơi có lưu lượng khám
thai khá cao với khoảng 50000 lượt khám thai và 12500 ca sinh sống trong
năm 2016. Số trẻ sinh sống có cân nặng trung bình là khoảng 3200g và tỷ lệ
mổ sinh năm 2016 là 46%. Phần lớn việc đánh giá sức khỏe thai và sự phát
triển của thai được thực hiện bằng siêu âm, và các thông số đánh giá cân nặng
thai nhi đều dựa trên tiêu chuẩn Hadlock II, và một số ít được dựa vào tiêu
chuẩn Tokyo. Việc áp dụng tính cân nặng thai nhi theo công thức nào đều tùy
thuộc vào ý thích chủ quan của bác sỹ siêu âm. Theo y văn, hiện tại có các
công thức ước lượng trọng lượng thai như công thức Tokyo (Nhật) dựa vào 4
số đo APAD - Đường kính trước sau bụng (ĐKTSB), TAD - Đường kính
ngang bụng (ĐKNB), BPD – Đường kính lưỡng đỉnh (ĐKLĐ) và FL – chiều
dài xương đùi (CDXĐ) và công thức Hadlock II (Mỹ) dựa vào ba số đo thai:
BPD – ĐKLĐ và FL – CDXĐ và AC - CVB. Chúng tôi cho rằng, người Việt
Nam thuộc chủng tộc người châu Á, có khả năng công thức Tokyo sẽ phù hợp
hơn so với công thức Hadlock II, tuy nhiên vẫn chưa có nhiều công trình
nghiên cứu nào xác định việc này. Với mong muốn chuẩn hóa việc đánh giá
TLT tại bệnh viện Nhân dân Gia Định, chúng tôi tiến hành nghiên cứu khảo
sát độ chính xác 2 công thức tính TLT theo Tokyo và Hadlock II trong thai
kỳ, sau đó so với cân nặng thực tế của bé sau sinh, chọn 1 công thức chính
xác hơn để ứng dụng trong thực hành lâm sàng, từ đó giúp cho các bác sĩ sản
khoa ước lượng trọng lượng thai chính xác nhằm cải thiện chất lượng chăm
sóc thai kỳ cũng như hạn chế các tai biến sản khoa liên quan đến TLT thai
nhi.
Câu hỏi nghiên cứu của chúng tôi là “ Sự sai lệch về TLT ở thai kỳ đủ tháng
theo công thức Tokyo và Hadlock II so với TLT sau sinh là bao nhiêu?”

.

.

3

T ÊU N

ÊN ỨU

ục tiêu chính:
- So sánh sự sai lệch TLT qua siêu âm ở thai kỳ đủ tháng (≥ 37 tuần
tuổi thai) tính bằng công thức Tokyo và Hadlock II được thực hiện
trong cùng một điều kiện với tiêu chuẩn vàng là cân nặng thực tế của
thai nhi sau sinh.
ục tiêu phụ:
- Khảo sát một số yếu tố có thể ảnh hưởng đến siêu âm ước lượng TLT
trước sinh.

.

.

4

Chƣơng 1: TỔN

QUAN

1.1. DỰ ÁN INTERGROWTH-21, TR N

V N

Ƣ NG THAI LÚC SINH

VÀ CÁC Y U TỐ LIÊN QUAN
1.1.1. Dự án INTERGROWTH-21.
Dự án INTERGROWTH-21 st là một dự án đa sắc tộc, nghiên cứu dựa
vào dân số đa trung tâm. Giai đoạn đầu của nghiên cứu diễn ra từ ngày 27
tháng 4 năm 2009 đến ngày 2 tháng 3 năm 2014 tại tám địa điểm nghiên cứu:
thành phố Pelotas (Brazil), Turin (Ý), Muscat (Oman), Oxford (Anh), Seattle
(Mỹ), Shunyi County, Bắc Kinh (Trung Quốc), khu vực trung tâm của
Nagpur (Ấn Độ) và ngoại ô Parklands của Nairobi (Kenya). Dự án
INTERGROWTH-21, được điều phối bởi Viện Sức khỏe Bà mẹ và Sinh sản
của trường Đại học Oxford (OMPHI), được thực hiện từ năm 2009 đến năm
2014 tại tám địa điểm trên khắp thế giới để tạo ra các tiêu chuẩn quốc tế về
hẹn hò có thai, tăng trưởng thai nhi và kích cỡ trẻ sơ sinh.Mục đích chính của
dự án là phát triển các tiêu chuẩn quy định mới mô tả sự phát triển của thai
nhi bình thường, tăng trưởng non tháng và tình trạng dinh dưỡng trẻ sơ sinh ở
tám quần thể đa dạng về mặt địa lý và liên quan đến các tiêu chuẩn này đối
với nguy cơ sức khỏe sơ sinh. Việc sử dụng các công cụ này trên toàn thế giới
sẽ cải thiện tình trạng sức khỏe và dinh dưỡng của trẻ sơ sinh. Dự án nhằm
mục đích phát triển các công cụ lâm sàng mạnh mẽ để đánh giá sự phát triển
của thai nhi và tình trạng dinh dưỡng của trẻ sơ sinh, như bổ sung cho các
biểu đồ WHO mới được sản xuất cho trẻ từ 0 đến 5, chúng sẽ được sử dụng
để theo dõi và đánh giá tình trạng sức khỏe của người mẹ, sức khỏe và dinh
dưỡng cho trẻ sơ sinh ở mức dân số. Những công cụ này cung cấp một phần
mở rộng các tiêu chuẩn tăng trưởng trẻ em của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO)

.

.

5

vào giai đoạn sơ sinh và thai nhi, do đó cung cấp một phương pháp chuẩn hóa
đánh giá tăng trưởng dọc theo sự liên tục của bào thai thông qua sự tăng
trưởng và phát triển của trẻ nhỏ và thai phụ.
Nghiên cứu từ dự án INTERGROWTH-21 thấy rằng, trái với nghiên cứu
trước đây, khi các bà mẹ khỏe mạnh, trẻ sơ sinh trên toàn cầu phát triển với
tốc độ tương tự bất kể chủng tộc và dân tộc. Những phát hiện này có ý nghĩa
quan trọng trong việc cải thiện chất lượng nghiên cứu chu sinh và chăm sóc
trẻ sơ sinh. Biểu đồ INTERGROWTH-21 cung cấp các hướng dẫn chính xác
hơn để đo lường và phân loại tăng trưởng sơ sinh. Trẻ sơ sinh được đo bằng
cách sử dụng các biểu đồ tăng trưởng trước đó thường được phân loại sai và,
đến lượt nó, không nhận được sự chăm sóc mà họ cần. Các nhà nghiên cứu đã
ước tính rằng mỗi năm, có ít nhất 13 triệu trẻ sơ sinh trên toàn thế giới được
coi là kích thước bình thường dựa trên các biểu đồ lỗi thời sẽ được xác định là
thiếu dinh dưỡng bằng cách sử dụng các tiêu chuẩn INTERGROWTH-21
chính xác hơn.
1.1.2. Trọng lƣợng thai lúc sinh.
Trọng lượng thai lúc sinh được mô tả như một hàm số tuyến tính với
tuổi thai [33], [22]. Trọng lượng thai trung bình được đánh giá dựa vào tuổi
thai. Nhiều báo cáo còn ghi nhận các số liệu về trọng lượng thai khác biệt tùy
thuộc vào các đặc tính như chủng tộc, chiều cao và cân nặng, giới tính, con so
hay con rạ.
Trọng lượng thai có thể được xếp vào 1 trong 3 phân nhóm như sau:
1. Bình thường (nằm trong bách phân vị 10-90 tương ứng với tuổi thai)
2. Nhỏ hơn so với tuổi thai (< bách phân vị thứ 10).
3. Lớn so với tuổi thai (>bách phân vị 90).

.

.

6

Cho đến khi trẻ sinh ra, chỉ có các phương pháp đánh giá kích thước thai
trong tử cung có giá trị trong việc xác định phân nhóm trọng lượng thai. Mỗi
nhóm dân đều có tiêu chuẩn khác nhau khi ước lượng trọng lượng thai. Các
tiêu chuẩn này sẽ không còn thích hợp để áp dụng trên những nhóm dân số
khác. Vì vậy cần điều chỉnh bảng bách phân vị của trọng lượng thai lúc sinh
tương ứng tùy thuộc vào từng nhóm dân số.
Năm 1991, tác giả Alexander và cộng sự [11] khảo sát trên 3.134.879
đơn thai sinh sống trên toàn nước Mỹ và cập nhật thông tin về trọng lượng
thai để xây dựng bảng bách phân vị của trọng lượng thai lúc sinh tương ứng
với tuổi thai mới. Trên thế giới, nhiều công trình nghiên cứu đã được thực
hiện nhằm xây dựng bảng bách phân vị của trọng lượng thai tương ứng với
tuổi thai phù hợp với nhóm dân từng vùng, có hoặc không có điều chỉnh theo
giới tính thai. Tại Việt Nam, đã có nghiên cứu của Phan Trường Duyệt 2005
xây dựng được bảng bách phân vị của trọng lượng thai và các chỉ số thai trên
siêu âm tương ứng với tuổi thai. Và gần đây, năm 2017, Tổ chức Y tế Thế
giới WHO đã đưa ra bảng bách phân vị chung của trọng lượng thai theo tuổi
thai cho dân số trên toàn thế giới dựa trên nghiên cứu đa trung tâm [50]

.

.

7

Bảng 1.1: Bách phân vị trọng lượng thai tương ứng với tuổi thai ở đơn thai
WHO năm 2017 [50]

1.1.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến trọng lƣợng thai lúc sinh [34]
Nhiều yếu tố nội tại và ngoại lai có thể ảnh hưởng đến trọng lượng thai,
bao gồm các nhóm sau:
 Yếu tố thai: tuổi thai, giới tính thai.
 Yếu tố thể chất của bố mẹ như chủng tộc, chiều cao, cân nặng, khả
năng dung nạp đường, nồng độ hemoglobin.
 Yếu tố môi trường như độ cao, nguồn dinh dưỡng, thuốc lá.
 Yếu tố bệnh lý như cao huyết áp, dị dạng tử cung và các biến chứng
trong thai kỳ như đái tháo đường, tiền sản giật.

.

.

8

1.1.3.1. Tuổi thai khi sinh:
Đây là yếu tố quan trọng ảnh hưởng hàng đầu đến trọng lượng lúc sinh
của bé. Sinh non là nguyên nhân hàng đầu dẫn đến tình trạng các trẻ sơ sinh
có trọng lượng thấp tại Mỹ. Nguyên nhân khác gây cho thai nhi có cân nặng
thấp bao gồm thai chậm tăng trưởng trong tử cung. Trong trường hợp tuổi thai
vượt quá ngày dự sinh, tỷ lệ thai to chiếm tử 17-29% so với 2-15 % ở dân số
phụ nữ chuyển dạ đúng thời điểm dự sinh. Tỷ lệ thai to tăng lên đều đặn từ
sau tuổi thai 37 tuần. Người ta ghi nhận 99% thai nhi cân nặng trên 4000g đều
được sinh ra ở tuổi thai 37 tuần trở lên [13].
1.1.3.2. Giới tính thai [44]:
Giới tính thai có mối quan hệ đáng kể với trọng lượng thai, chiếm 2%
trong số các yếu tố ảnh hưởng đến trọng lượng thai. Các bé gái thường có
trọng lượng thấp hơn bé trai ở cùng tuổi thai. Tại thời điểm sinh, trọng lượng
trung bình của bé trai hơn 136g so với bé gái.
1.1.3.3. Chủng tộc [44]:
Người ta quan sát thấy có sự khác biệt theo hệ thống về trọng lượng
trung bình khi sinh của các trẻ sơ sinh có mẹ thuộc các chủng tộc khác nhau.
Tùy thuộc vào chủng tộc mẹ, trọng lượng thai khi sinh trung bình dao động từ
141-395g khi trẻ sinh ra đúng thời điểm dự sinh. Mặc dù điều này có thể quy
cho những khác biệt khác như tuổi thai khi sinh, các đặc điểm thể chất của
mẹ, tỷ suất bênh tật và các biến chứng trong thai kỳ xảy ra trong những nhóm
dân khác nhau, sự chênh lệch trọng lượng thai khi sinh vẫn được quy cho
chính sự khác biệt về chủng tộc.
1.1.3.4. Chiều cao mẹ [34]:
Chiều cao của mẹ là một đặc điểm về thể chất dễ đo đạc và có mối tương
quan thật sự với trọng lượng thai lúc sinh. Mặc dù những phong cách sống
khác nhau cũng ảnh hưởng đến các đặc điểm về thể chất người mẹ, ví dụ như

.