Khóa luận nghiên cứu ứng dụng công nghệ ảo hóa vmware vphere

  • pdf
  • 100 trang
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HOA SEN
KHOA KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

NGHIÊN CỨU - ỨNG DỤNG CÔNG
NGHỆ ẢO HÓA VMWARE VSPHERE
Giảng viên hướng dẫn

: Nguyễn Ngọc Như Hằng

Sinh viên thực hiện

: Phạm Huỳnh Khắc Dược
: Nguyễn Thành Tín

Lớp

: VT081A

Tháng 07 /năm 2011

PHIẾU GIAO ĐỀ TÀI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP



Mỗi sinh viên phải viết riêng một báo cáo
Phiếu này phải dán ở trang đầu tiên của báo cáo

1. Họ và tên sinh viên/ nhóm sinh viên được giao đề tài (sĩ số trong nhóm: 2)
(1) Phạm Huỳnh Khắc Dược ............................ MSSV: 081655 .... khóa: VT081A
(2) Nguyễn Thành Tín ..................................... MSSV: 081665 .... khóa: VT081A
(3) ................................................................... MSSV: ................ khóa: ...............
Chuyên ngành : Mạng máy tính

Khoa : Khoa Học - Công Nghệ

2. Tên đề tài : Nghiên cứu - ứng dụng công nghệ ảo hóa Vmware vSphere
3. Các dữ liệu ban đầu:
Vmware vSphere là công nghệ ảo hóa đã chứng tỏ sự ưu việt về tốc độ, từ khả năng
xử lý đến khả năng lưu trữ và kết nối mạng. Do đó, Vmware vSphere tạo ra hiệu quả
và hiệu suất cao hơn cho các ứng dụng, đồng thời cho phép sử dụng nhiều máy ảo hơn
trên các máy chủ. Hệ thống sử dụng Vmware vSphere sẽ có được các tính năng như:
data recovery, khả năng chịu lỗi, tăng tính sẵn sàng cho hệ thống,…
4. Các yêu cầu đặc biệt:
Hiểu được các tính năng của Vmware vSphere. Cài đặt, xây dựng hạ tầng mạng và
kiểm chứng các tính năng của Vmware vSphere.
5. Kết quả tối thiểu phải có:
o

Nắm rõ khái niệm về Vmware vSphere

o

Kiểm chứng các tính năng của Vmware vSphere

Ngày giao đề tài: 21/03/2011

Ngày nộp báo cáo: 1/07/2011

Họ tên GV hướng dẫn 1: Nguyễn Ngọc Như Hằng…….……Chữ ký: ………………
Họ tên GV hướng dẫn 2: …………………………………….Chữ ký: …..…………..
Ngày …. tháng … năm

I

Trích yếu
Với đề tài "Nghiên cứu - ứng dụng công nghệ ảo hóa VMware vSphere", chúng tôi đã
đặt ra ba mục tiêu chính là:
-

Nắm rõ các khái niệm về VMware vSphere

-

Thực hiện cài đặt và xây dựng hệ thống mạng vSphere

-

Kiểm chứng các tính năng của VMware vSphere.

Và để có đủ kiến thức để hoàn tất khóa luận, chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu các
cuốn sách về VMware vSphere và các văn bản được công bố trên trang chủ của
VMware. Sau một thời gian nghiên cứu, chúng tôi đã nắm rõ các khái niệm về
VMware vSphere cũng như các thành phần chính của nó như VMware ESX, VMware
ESXi, vCenter Server, vSphere Client. Từ đó chúng tôi đã xây dựng một mô hình cơ
bản để kiểm chứng các tính năng có hỗ trợ trên VMware vSphere như: VMware High
Availability (HA), VMotion và Storage Vmotion, VMware Consolidated Backup
(VCB), VMware Distributed Resource Scheduler, VMware vShield Zones. Tuy nhiên
vẫn có một số tính năng chúng tôi chưa thể kiểm chứng được do một số hạn chế về
trang thiết bị cũng như thời gian thực hiện. Qua quá trình thực hiện khóa luận tốt
nghiệp này, chúng tôi đã có đủ khả năng xây dựng một mô hình mạng có thể ứng dụng
trong thực tiễn cho các doanh nghiệp.

Nghiên cứu - Ứng dụng công nghệ ảo hóa VMWARE vSphere

II

Mục lục
Trích yếu........................................................................................... II
Mục lục ........................................................................................... III
Lời cảm ơn...................................................................................... VI
Nhận xét của giảng viên hướng dẫn............................................. VII
Nhập đề .............................................................................................. 1
1. Giới thiệu chung ............................................................................ 2
1.1. Công nghệ ảo hóa là gì ? .......................................................................... 2
1.2. Các kiểu ảo hóa cơ bản ............................................................................ 2
1.2.1. Ảo hóa hệ thống lưu trữ ....................................................................................... 2
1.2.2. Ảo hóa hệ thống mạng ......................................................................................... 3
1.2.3. Ảo hóa ứng dụng ................................................................................................. 4
1.2.4. Ảo hóa hệ thống máy chủ..................................................................................... 5

1.3. Lợi ích của viêc ảo hóa ............................................................................ 6
1.4. Nhược điểm của việc ảo hóa .................................................................... 6
1.5. VMware - Đại diện hàng đầu trong công nghệ ảo hóa ............................. 7

2. Tìm hiểu về VMware vSphere ...................................................... 8
2.1. VMware ESX và ESXi ............................................................................ 9
2.2. VMware Virtual Symmetric Multi-Processing ......................................... 9
2.3. VMware vCenter Server ........................................................................ 10
2.4. VMware vCenter Update Manager ........................................................ 11
2.5. VMware vSphere Client ........................................................................ 11
2.6. VMware VMotion và Storage VMotion................................................. 12
2.7. VMware Distributed Resource Scheduler .............................................. 13
2.8. VMware High Availability .................................................................... 13
2.9. VMware Fault Tolerance ....................................................................... 14
2.10. VMware Consolidated Backup ............................................................ 14
2.11. VMware vShield Zones ....................................................................... 15
2.12. VMware vCenter Orchestrator ............................................................. 15
2.13. vNetwork ............................................................................................. 15
2.14. vStorage ............................................................................................... 16

3. Các phiên bản của VMware vSphere ........................................ 17
4. Các tính năng trong vSphere...................................................... 19
4.1. Đơn giản hóa việc quản lý ..................................................................... 19
4.2. Các dịch vụ ứng dụng ............................................................................ 23
4.2.1. Tính sẵn sàng ..................................................................................................... 23
4.2.2. Tính bảo mật...................................................................................................... 24
4.2.3. Khả năng mở rộng hệ thống ............................................................................... 24

4.3. Các dịch vụ cơ sở hạ tầng ...................................................................... 25
4.3.1. vCompute .......................................................................................................... 25
4.3.2. vStorage ............................................................................................................ 25
4.3.3. vNetwork ........................................................................................................... 26

Nghiên cứu - Ứng dụng công nghệ ảo hóa VMWARE vSphere

III

4.4. Khả năng tương thích với sản phẩm của hãng thứ ba ............................. 26

5. So sánh giữa VMware vSphere 4 với Microsoft Windows
Server 2008 R2 Hyper-V ................................................................ 27
6. Cấu hình yêu cầu của VMware vSphere ................................... 29
6.1. Yêu cầu phần cứng của ESX Server ( ESXi Server) .............................. 29
6.2. Yêu cầu tối thiểu của vCenter Server ..................................................... 30
6.3. Yêu cầu tối thiểu của vSphere Client ..................................................... 30

7. Cài đặt hệ thống .......................................................................... 30
7.1. Triển khai VMware ESX Server ............................................................ 32
7.1.1. Phân vùng trong VMware ESX. ......................................................................... 32
7.1.2. Các bước cài đặt Vmware ESX .......................................................................... 33

7.2. Cài đặt ESXi .......................................................................................... 35
7.3. Cài đặt vSphere Client ........................................................................... 36
7.4. Cài đặt vCenter Server ........................................................................... 38
7.5. Cài đặt vCenter Update Manager ........................................................... 39
7.6. Cấu hình giả lập SAN bằng Starwind..................................................... 41

8. Kiểm chứng các chức năng của vSphere ................................... 44
8.1. Các thao tác cơ bản ................................................................................ 44
8.1.1. Liên kết máy ESX vào vCenter Server (Add Host) ............................................. 44
8.1.2. Tạo Cluster ........................................................................................................ 45
8.1.3. Đưa host vào trong cluster ................................................................................. 46
8.1.4. Sử dụng vSphere Client ..................................................................................... 47

8.2. Kết nối SAN vào hệ thống (Add Networking và Add Storage) ............. 48
8.3. Tạo máy ảo trên máy chủ ESX (ESXi) .................................................. 51
8.4. Di chuyển máy ảo giữa các host và datastore ......................................... 52
8.4.1. Di chuyển máy ảo đã tắt nguồn .......................................................................... 52
8.4.2. Di chuyển máy ảo đang chạy bằng Storage vMotion .......................................... 54
8.4.3. Di chuyển máy ảo đang chạy bằng vMotion ....................................................... 55

8.5. Thực hiện VMware DRS ....................................................................... 57
8.6. Thực hiện VMware HA ......................................................................... 59
8.7. Sử dụng Snapshot .................................................................................. 61
8.8. Sử dụng VMware vShield Zones ........................................................... 61
8.8.1. Giới thiệu về bộ sản phẩm vShield ..................................................................... 61
8.8.2. Tạo máy ảo Vshield Manager ............................................................................ 62
8.8.3. Tạo máy vShield Zones...................................................................................... 65

8.9. Sử dụng VCB để sao lưu và phục hồi dữ liệu......................................... 67
8.9.1. Sử dụng VCB để backup máy ảo........................................................................ 68
8.9.2. Sử dụng VCB để restore máy ảo ........................................................................ 69

8.10. Sử dụng chương trình backup của hãng thứ ba..................................... 71
8.10.1 Cấu hình Netbackup và VCB ............................................................................ 71
8.10.2 Tạo công việc backup máy ảo trên Netbackup ................................................... 73
8.10.3 Phục hồi máy ảo bằng NetBackup ..................................................................... 76

8.11. Sử dụng chức năng Alarm trên vCenter Server .................................... 77
8.12. Sử dụng chức năng Hot Add và Hot Plug ............................................ 79
8.13. Sử dụng Host Profiles trên vSphere ..................................................... 80
Nghiên cứu - Ứng dụng công nghệ ảo hóa VMWARE vSphere

IV

8.14. Tạo và sử dụng vNetwork Distributed Switch ...................................... 81
8.15. Sử dụng Scheduled Tasks .................................................................... 83
8.16. Cài đặt và cấu hình VMware Tools cho các máy ảo ............................. 85
8.16.1. Cài đặt VMware Tools trên Linux .................................................................... 85
8.16.2. Cài đặt VMware Tools trên Windows .............................................................. 85

9. Đánh giá và hướng phát triển .................................................... 87
10. Kết luận...................................................................................... 88
11. Phụ lục ....................................................................................... 89
11.1. Xóa Plug-ins ........................................................................................ 89
11.2. Cấu hình Update Manager ................................................................... 89
11.3. Kiểm tra máy chủ có hỗ trợ Fault Tolerance ........................................ 91

12. Một số tài liệu tham khảo và công cụ hỗ trợ ........................... 92
12.1. Tài liệu tham khảo ............................................................................... 92
12.2. Công cụ hỗ trợ ..................................................................................... 92

Nghiên cứu - Ứng dụng công nghệ ảo hóa VMWARE vSphere

V

Lời cảm ơn
Đầu tiên chúng tôi chân thành gởi lời cảm ơn đến quý thầy cô và các bạn đã nhiệt tình
giúp đỡ tạo điều kiện cho chúng tôi có đủ thời gian và thông tin bổ ích để hoàn thành
tốt đề tài này từ đó giúp chúng tôi hiểu biết nhiều hơn về VMWARE vSPHERE,
phương pháp học tập mới và cách làm việc nhóm để phục vụ tốt hơn cho công việc
sau này.
Thứ hai chúng tôi xin cảm ơn đến cô Nguyễn Ngọc Như Hằng là giáo viên hướng dẫn
chúng tôi làm khóa luận tốt nghiệp. Suốt thời gian qua cô đã giúp chúng tôi rất nhiều
từ nội dung cách thức trình bày và các kỹ năng để vận dụng tốt lý thuyết vào thực
hành và cả thời gian để chúng tôi có thể chuẩn bị tốt hơn. Chúng tôi thật sự cảm ơn cô.
Lời cuối cùng chúng tôi xin cảm ơn trường Đại Học Hoa Sen tạo cơ hội cho chúng tôi
trao dồi thêm kiến thức, phương pháp làm việc nhóm, tiếp cận với môi trường mới,
phương pháp học mới để chúng tôi có thể mạnh dạn hơn và trưởng thành hơn.
Trong quá trình hoàn thành khóa luận có sơ suất là không tránh khỏi, mong quý thầy
cô và các bạn góp ý và giúp đỡ để chúng tôi có thể hoàn thành tốt hơn.

Nghiên cứu - Ứng dụng công nghệ ảo hóa VMWARE vSphere

VI

Nhận xét của giảng viên hướng dẫn
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
Ngày ... tháng ... năm ......
Ký tên

…………………………......

Nghiên cứu - Ứng dụng công nghệ ảo hóa VMWARE vSphere

VII

Nhập đề
Ngày này, nhu cầu tăng hiệu quả sử dụng tài nguyên nhưng đồng thời vẫn bảo đảm sự
thuận tiện, bảo mật trong việc quản lí hệ thống và an toàn của các ứng dụng đang trở
nên thiết yếu trong hoạt động của nhiều doanh nghiệp và tổ chức. Chính vì thế, công
nghệ ảo hóa là sự lựa chọn đúng đắn giúp doanh nghiệp tiết kiệm tối đa chi phí và gia
tăng lợi nhuận, đồng thời việc xây dựng cơ sở hạ tầng cũng trở nên đơn giản hơn.
Vmware giới thiêu một công nghệ ảo hóa có tên VMware vSphere. VMware vSphere
là công nghệ ảo hóa đã chứng tỏ sự ưu việt về tốc độ, từ khả năng xử lý đến khả năng
lưu trữ và kết nối mạng. Do đó, VMware vSphere tạo ra hiệu quả và hiệu suất cao hơn
cho các ứng dụng, đồng thời cho phép sử dụng nhiều máy ảo hơn trên các máy chủ.
Hệ thống sử dụng Vmware vSphere sẽ có được các tính năng như: data recovery, khả
năng chịu lỗi, tăng tính sẵn sàng cho hệ thống …
Với đề tài "Nghiên cứu - ứng dụng công nghệ ảo hóa VMware vSphere", nhóm chúng
tôi đã tiến hành phân công công việc hàng tuần cho nhau. Khi có lỗi, sự cố xảy ra thì
chúng tôi cùng nhau nghiên cứu sửa chữa nhằm hoàn thành các mục tiêu đã đề ra.
Và sau 14 tuần cùng nhau thực hiện khóa luận, chúng tôi đã hoàn thành khóa luận một
cách tốt đẹp dưới sự hướng dẫn của cô Nguyễn Ngọc Như Hằng.

Nghiên cứu - Ứng dụng công nghệ ảo hóa VMWARE vSphere

1

1. Giới thiệu chung
1.1. Công nghệ ảo hóa là gì ?
Ảo hóa là bước chuyển trung gian từ phần cứng vật lý sang phần cứng ảo và nó đang
trở thành một trong những xu hướng phát triển lớn tiếp theo trong ngành công nghiệp
IT. Hiện nay đã có nhiều lựa chọn ảo hóa hơn trong từng lĩnh vực cho các chuyên gia
công nghệ thông tin lựa chọn, như các ứng dụng mã nguồn mở của Xen và Virtual
Iron, hay Hyper-V của Microsoft và các sản phẩm mới của VMware. Có thể nói công
nghệ ảo hóa là một công nghệ được thiết kế để tạo ra một phiên bản ảo từ một thiết bị
lưu trữ, một thiết bị mạng cho đến một hệ điều hành. Mục đích của công nghệ ảo hóa
là đơn giản hóa việc quản lý nhưng lại đạt hiệu quả cao hơn về khả năng, tốc độ làm
việc cũng như nâng cao khả năng mở rộng hệ thống.

1.2. Các kiểu ảo hóa cơ bản
1.2.1. Ảo hóa hệ thống lưu trữ
Ảo hóa hệ thống lưu trữ về cơ bản là sự mô phỏng, giả lập việc lưu trữ từ các thiết bị
lưu trữ vật lý. Các thiết bị này có thể là băng từ, ổ cứng hay kết hợp cả 2 loại. Việc
làm này mang lại các ích lợi như việc tăng tốc khả năng truy xuất dữ liệu, do việc
phân chia các tác vụ đọc, viết trong mạng lưu trữ. Ngoài ra, việc mô phỏng các thiết bị
lưu trữ vật lý cho phép tiết kiệm thời gian hơn thay vì phải định vị xem máy chủ nào
hoạt động trên ổ cứng nào để truy xuất.
Ảo hóa hệ thống lưu trữ có ba dạng mô hình sau đây:
-

Host-based: Trong mô hình này, ngăn cách giữa lớp ảo hóa và ổ đĩa vật lý là
driver điều khiển của các ổ đĩa. Phần mềm ảo hóa sẽ truy xuất tài nguyên (các ổ
cứng vật lý) thông qua sự điều khiển và truy xuất của lớp Driver này.

-

Storage-device based: Trong dạng này, phần mềm ảo hóa giao tiếp trực tiếp với
ổ cứng. Ta có thể xem như đây là 1 dạng firmware đặc biệt, được cài trực tiếp
vào ổ cứng. Dạng này cho phép truy xuất nhanh nhất tới ổ cứng, nhưng cách
thiết lập thường khó khăn và phức tạp hơn các mô hình khác. Dịch vụ ảo hóa
được cung cấp cho các Server thông qua một thiết bị điều khiển gọi là Primary
Storage Controller.

Nghiên cứu - Ứng dụng công nghệ ảo hóa VMWARE vSphere

2

-

Network-based: Trong mô hình này, việc ảo hóa sẽ được thực thi trên một thiết
bị mạng, ở đây có thể là một thiết bị switch hay một máy chủ. Các switch hay
máy chủ này kết nối với các trung tâm lưu trữ (SAN). Từ các switch hay
server này, các ứng dụng kết nối vào được giao tiếp với trung tâm dữ liệu bằng
các “ổ cứng” mô phỏng do switch hay máy chủ tạo ra dựa trên trung tâm dữ
liệu thật. Đây cũng là mô hình hay gặp nhất trên thực tế.1

1.2.2. Ảo hóa hệ thống mạng
Ảo hóa hệ thống mạng là một tiến trình hợp nhất tài nguyên, thiết bị mạng cả phần
cứng lẫn phần mềm thành một hệ thống mạng ảo. Sau đó, các tài nguyên này sẽ được
phân chia thành các channel và gắn với một máy chủ hoặc một thiết bị nào đó.
Có nhiều phương pháp để thực hiện việc ảo hóa hệ thống mạng.Các phương pháp này
tùy thuộc vào các thiết bị hỗ trợ, tức là các nhà sản xuất thiết bị đó, ngoài ra còn phụ
thuộc vào hạ tầng mạng sẵn có, cũng như nhà cung cấp dịch vụ mạng (ISP).Sau đây
chúng tôi sẽ giới thiệu một vài mô hình ảo hóa hệ thống mạng:
-

Ảo hóa lớp mạng (Virtualized overlay network): Trong mô hình này, nhiều hệ
thống mạng ảo sẽ cùng tồn tại trên một lớp nền tài nguyên dùng chung. Các tài
nguyên đó bao gồm các thiết bị mạng như router, switch, các dây truyền dẫn,
NIC (network interface card). Việc thiết lập nhiều hệ thống mạng ảo này sẽ cho
phép sự trao đổi thông suốt giữa các hệ thống mạng khác nhau, sử dụng các
giao thức và phương tiện truyền tải khác nhau, ví dụ như mạng Internet, hệ
thống PSTN, hệ thống Voip.

-

Mô hình ảo hóa của Cisco: đó là phân mô hình ảo hóa ra làm 3 khu vực, với
các chức năng chuyên biệt. Mỗi khu vực sẽ có các liên kết với các khu vực
khác để cung cấp các giải pháp đến tay người dùng 1 cách thông suốt.
 Khu vực quản lý truy cập (Access Control): Có nhiệm vụ chứng thực
người dùng muốn đăng nhập để sử dụng tài nguyên hệ thống, qua đó sẽ
ngăn chặn các truy xuất không hợp lệ của người dùng; ngoài ra khu vực

1

http://en.wikipedia.org/wiki/Storage_virtualization

Nghiên cứu - Ứng dụng công nghệ ảo hóa VMWARE vSphere

3

này còn kiểm tra, xác nhận và chứng thực việc truy xuất của người dùng
trong vào các vùng hoạt động (như là VLan, Access list).
 Khu vực đường dẫn (Path Isolation): Nhiệm vụ của khu vực này là duy
trì liên lạc thông qua tầng Network, vận chuyển liên lạc giữa các vùng
khác nhau trong hệ thống. Trong các vùng này sử dụng giao thức khác
nhau, như MPLs và VRF, do đó cần một cầu nối để liên lạc giữa chúng.
Ngoài ra, khu vực này có nhiệm vụ liên kết (maping) giữa các đường
truyền dẫn với các vùng hoạt động ở hai khu vực cạnh nó là Access
Control và Services Edge.
 Khu vực liên kết với dịch vụ (Services Edge): Tại đây sẽ áp dụng những
chính sách phân quyền, cũng như bảo mật ứng với từng vùng hoạt động
cụ thể; đồng thời qua đó cung cấp quyền truy cập đến dịch vụ cho người
dùng. Các dịch vụ có thể ở dạng chia sẻ hay phân tán, tùy thuộc vào môi
trường phát triển ứng dụng và yêu cầu của người dùng. 2
1.2.3. Ảo hóa ứng dụng
Ảo hóa ứng dụng là một dạng công nghệ ảo hóa khác cho phép chúng ta tách rời mối
liên kết giữa ứng dụng và hệ điều hành và cho phép phân phối lại ứng dụng phù hợp
với nhu cầu user. Một ứng dụng được ảo hóa sẽ không được cài đặt lên máy tính một
cách thông thường, mặc dù ở góc độ người sử dụng, ứng dụng vẫn hoạt động một
cách bình thường. Việc quản lý việc cập nhật phần mềm trở nên dễ dàng hơn, giải
quyết sự đụng độ giữa các ứng dụng và việc thử nghiệm sự tương thích của chúng
cũng trở nên dễ dàng hơn. Hiện nay đã có khá nhiều chương trình ảo hóa ứng dụng
như Citrix XenApp, Microsoft Application Virtualization, VMware ThinApp ... với
hai loại công nghệ chủ yếu sau:
-

Application Streaming: ứng dụng được chia thành nhiều đoạn mã và được
truyền sang máy người sử dụng khi cần đến đoạn mã đó. Các đoạn mã này
thường được đóng gói và truyền đi dưới giao thức HTTP, CIFS hoặc RTSP.

2

http://www.cisco.com/en/US/solutions/collateral/ns340/ns517/ns431/ns658/net_brochure0900aecd804a17db.ht
ml

Nghiên cứu - Ứng dụng công nghệ ảo hóa VMWARE vSphere

4

-

Desktop Virtualization/Virtual Desktop Infrastructure (VDI): ứng dụng sẽ được
cài đặt và chạy trên một máy ảo. Một hạ tầng quản lý sẽ tự đông tạo ra các
desktop ảo và cung cấp các desktop ảo này đến các đối tượng sử dụng.3

1.2.4. Ảo hóa hệ thống máy chủ
Ảo hóa hệ thống máy chủ cho phép ta có thể chạy nhiều máy ảo trên một máy chủ vật
lý, đem lại nhiều lợi ích như tăng tính di động, dễ dàng thiết lập với các máy chủ ảo,
giúp việc quản lý, chia sẻ tài nguyên tốt hơn, quản lý luồng làm việc phù hợp với nhu
cầu, tăng hiệu suất làm việc của một máy chủ vật lý.
Xét về kiến trúc hệ thống, các mô hình ảo hóa hệ thống máy chủ có thể ở hai dạng
sau:
-

Host-based: Kiến trúc này sử dụng một lớp hypervisor chạy trên nền tảng hệ
điều hành, sử dụng các dịch vụ được hệ điều hành cung cấp để phân chia tài
nguyên tới các máy ảo. Ta xem hypervisor này là một lớp phần mềm riêng biệt,
do đó các hệ điều hành khách của máy ảo sẽ nằm trên lớp hypervisor rồi đến hệ
điều hành của máy chủ và cuối cùng là hệ thống phần cứng.. Một số hệ thống
hypervisor dạng Hosted có thể kể đến như VMware Server, VMware
Workstation, Microsoft Virtual Server…

-

Hypervisor-based: hay còn gọi là bare-metal hypervisor. Trong kiến trúc này,
lớp phần mềm hypervisor chạy trực tiếp trên nền tảng phần cứng của máy chủ,
không thông qua bất kì một hệ điều hành hay một nền tảng nào khác. Qua đó,
các hypervisor này có khả năng điều khiển, kiểm soát phần cứng của máy chủ.
Đồng thời, nó cũng có khả năng quản lý các hệ điều hành chạy trên nó. Nói
cách khác, các hệ điều hành sẽ nằm trên các hypervisor dạng bare-metal rồi đến
hệ thống phần cứng. Một số ví dụ về các hệ thống Bare-metal hypervisor như
là Oracle VM, VMware ESX Server, IBM's POWER Hypervisor, Microsoft's
Hyper-V, Citrix XenServer…

3

http://en.wikipedia.org/wiki/Application_virtualization

Nghiên cứu - Ứng dụng công nghệ ảo hóa VMWARE vSphere

5

1.3. Lợi ích của viêc ảo hóa
Việc sử dụng công nghệ ảo hóa làm giảm số lượng máy chủ vật lí, giảm lượng điện
năng tiêu thụ, tiết kiệm được chi phí cho việc bảo trì phần cứng, nâng cao hiệu quả
công việc. Ngoài ra ta còn có thể dễ dàng mở rộng hệ thống khi có nhu cầu, triển khai
máy chủ mới nhanh, tận dụng tài nguyên hiện có: vì mỗi máy ảo đơn giản chỉ là một
tập tin hoặc một thư mục, ta có thể tạo ra máy chủ mới bằng cách sao chép từ một file
máy chủ ảo hiện tại và cấu hình lại, chọn máy chủ vật lý còn dư tài nguyên để đưa
máy ảo mới lên. Ta cũng có thể chuyển các máy ảo sang một môi trường cách ly một
cách dễ dàng nên ta có thể thử nghiệm chương trình, nâng cấp hệ thống ứng dụng mà
không sợ ảnh hưởng đến tính ổn định của hệ thống hiện tại, đồng thời cho phép quản
trị viên có thể sử dụng cùng lúc nhiều hệ điều hành khác nhau.
Với công cụ quản lý tập trung vCenter Server, ta sẽ theo dõi được máy chủ nào đang
quá tải, từ đó sẽ áp dụng chính sách là tăng tài nguyên về CPU, Ram, ổ cứng cho máy
chủ ảo đó hoặc di chuyển máy ảo đang quá tải đó sang máy chủ vật lý có cấu hình
mạnh hơn, có nhiều tài nguyên nhàn rỗi hơn để chạy. Toàn bộ quá trình trên có thể
được thực hiện mà không cần phải tắt máy ảo đó.
Khi có sự cố xảy ra đối với máy ảo do bị virus, lỗi hệ điều hành thì việc khắc phục
đơn giản chỉ là phục hồi lại file vmdk của máy ảo đã được backup và chạy lại máy ảo
một cách bình thường.
Khi có sự cố đối với máy chủ vật lý, thì toàn bộ máy ảo trên máy vật lý sẽ được tự
động di chuyển sang máy chủ vật lý khác với VMware HA, VMware FT.

1.4. Nhược điểm của việc ảo hóa
Đáng lưu ý nhất là vấn đề lưu trữ dữ liệu. Thông thường, mỗi máy ảo chỉ sử dụng một
file vmdk ( file này có thể được chia nhỏ tùy theo cách cài đặt) để lưu lại toàn bộ dữ
liệu trong máy ảo và một số file nhỏ khác để lưu cấu hình của máy ảo. Do đó nếu một
trong số những tập tin này bị lỗi hoặc bị mất mà chưa được backup thì có thể xem như
máy ảo đã bị hư hoàn toàn và không thể phục hồi.
Ngoài ra nếu máy chủ có cấu hình phần cứng thấp nhưng lại có một máy ảo sử dụng
quá nhiều tài nguyên hoặc chạy quá nhiều máy ảo thì sẽ làm chậm toàn bộ hệ thống

Nghiên cứu - Ứng dụng công nghệ ảo hóa VMWARE vSphere

6

bao gồm các máy ảo và các ứng dụng chạy trên máy ảo. Đồng thời do một hoặc vài
máy chủ phải đảm nhận nhiều máy ảo chạy trên nó nên nếu máy chủ gặp trục trặc, sự
cố thì các máy ảo cũng sẽ bị ảnh hưởng theo.
Còn ở góc độ bảo mật, nếu hacker nắm quyền điều khiển một máy chủ vật lý chứa các
máy ảo thì hacker có thể kiểm soát được tất cả các máy ảo trong nó.

1.5. VMware - Đại diện hàng đầu trong công nghệ ảo hóa
VMware Inc. là một công ty chuyên cung cấp các phần mềm ảo hóa cho các hệ thống
máy tính tương thích được thành lập vào năm 1998. Công ty VMware Inc thuộc tập
đoàn EMC và có trụ sở chính ở thành phố Palo Alto, California, Hoa Kỳ và các văn
phòng nghiên cứu, phát triển ở Palo Alto, San Francisco, Massachusetts và ở
Bangalore (Ấn Độ). Các phần mềm tạo máy ảo của VMware được coi là tốt nhất trên
thế giới bởi nó hỗ trợ nhiều hệ điều hành khác nhau như GNU/Linux, Mac OS X và
Microsoft Windows. 4
Các sản phẩm của Hãng VMware từ trước đến nay:

4

-

VMware vSphere

-

VMware ESX Server

-

VMware ESXi Server

-

VMware Workstation

-

VMware Fusion

-

VMware Player

-

VMware Server

-

VMware Service Manager

-

VMware ThinApp

-

VMware View

-

VMware ACE

-

VMware Lab Manager

http://en.wikipedia.org/wiki/VMware

Nghiên cứu - Ứng dụng công nghệ ảo hóa VMWARE vSphere

7

-

VMware Infrastructure

-

VMware Converter

-

VMware Site Recovery Manager

-

VMware Stage Manager

-

VMware Lifecycle Manager

-

VMware VMFS

Trong đó VMware vSphere là sản phẩm mới nhất của hãng VMware với những tính
năng ảo hóa máy chủ tối tân nhất, ưu việt nhất .

2. Tìm hiểu về VMware vSphere
VMware vSphere xây dựng dựa trên các thế hệ trước của dòng sản phẩm ảo hóa
VMware nhưng có những tính năng ưu việt, khả năng mở rộng, và độ tin cậy cao hơn.
Người quản trị có tất cả các công cụ để sử dụng cho mọi môi trường doanh nghiệp
khác nhau từ vài máy chủ đến hàng ngàn máy chủ bởi sự năng động trong việc điều
khiển các nguồn tài nguyên trong VMware vSphere, cũng như tính sẵn sàng cao, tính
năng chịu lỗi ưu việt của sản phẩm.
Bộ sản phẩm VMware vSphere bao gồm các sản phẩm với nhiều chức năng cho phép
cung cấp đầy đủ các tính năng ảo hóa cho doanh nghiệp :
-

VMware ESX and ESXi

-

VMware Virtual Symmetric Multi-Processing

-

VMware vCenter Server

-

VMware vCenter Update Manager

-

VMware vSphere Client

-

VMware vMotion and Storage vMotion

-

VMware Distributed Resource Scheduler

-

VMware High Availability

-

VMware Fault Tolerance

-

VMware Consolidated Backup

-

VMware vShield Zones

Nghiên cứu - Ứng dụng công nghệ ảo hóa VMWARE vSphere

8

-

VMware vCenter Orchestrator

2.1. VMware ESX và ESXi
Cốt lõi của bộ sản phẩm vSphere là hypervisor, là lớp ảo hóa nền tảng cho phần còn
lại của dòng sản phẩm. Trong vSphere, hypervisor bao gồm hai hình thức khác nhau:
VMware ESX và VMware ESXi. Cả hai của các sản phẩm này chia sẻ cùng một động
cơ ảo hóa lõi, cả hai có thể hỗ trợ cùng một tập hợp các tính năng ảo hóa, và cả hai
được cài đặt và chạy trên hệ thống phần cứng. VMware ESX và ESXi khác nhau về
cách thức chúng được đóng gói. 5
VMware ESX bao gồm hai thành phần tương tác với nhau để cung cấp một môi
trường ảo hóa năng động và mạnh mẽ: Service Console và VMkernel.
-

Service Console là hệ điều hành được sử dụng để tương tác với VMware ESX
và các máy ảo chạy trên máy chủ. Service Console bao gồm các dịch vụ tìm
thấy trong các hệ điều hành truyền thống chẳng hạn như tường lửa, Simple
Management Protocol (SNMP) agents, và web server... Tuy nhiên Service
Console cũng thiếu nhiều tính năng và lợi ích mà hệ một điều hành truyền
thống cung cấp, đây không phải là thiếu hụt bởi chúng đã được loại bỏ để
Service Console chỉ bao gồm những dịch vụ cần thiết cho việc hỗ trợ ảo hóa.

-

Thành phần thứ hai là VMkernel, VMkernel là nền tảng thực sự của quá trình
ảo hóa. Các Vmkernel quản lý truy cập của máy ảo đến các phần cứng vật lý
bên dưới bằng cách cung cấp lịch trình CPU, quản lý bộ nhớ, và quá trình
chuyển đổi dữ liệu ảo.

VMware ESXi là thế hệ kế tiếp của nền tảng ảo hóa VMware. Không giống như
VMware ESX, ESXi cài đặt và chạy mà không cần Service Console điều này làm cho
ESXi nhẹ hơn hẳn. ESXi chia sẻ cùng một VMkernel như VMware ESX và hỗ trợ
cùng một tập hợp các tính năng ảo.

2.2. VMware Virtual Symmetric Multi-Processing
Sản phẩm VMware Virtual Symmetric Multi-Processing (VSMP, hoặc SMP ảo) cho
phép nhà quản trị cơ sở hạ tầng có thể xây dựng các máy ảo với nhiều bộ xử lý ảo.
5

Lowe S., "Mastering VMware vSphere" trang 2-3

Nghiên cứu - Ứng dụng công nghệ ảo hóa VMWARE vSphere

9

VMware Virtual SMP không phải là một sản phẩm bản quyền cho phép ESX / ESXi
được cài đặt trên máy chủ với nhiều bộ xử lý, mà nó là công nghệ có phép sử dụng
nhiều bộ xử lý bên trong một máy chủ ảo hóa. Với VMware Virtual SMP, những ứng
dụng cần sử dụng nhiều CPU sẽ có thể chạy trên các máy ảo đã đượccấu hình với
nhiều CPU ảo. Điều này cho phép các tổ chức ảo hóa nhiều ứng dụng hơn mà không
xảy ra xung đột cũng như khả năng không đáp ứng được các thoả thuận mức độ dịch
vụ (SLA).

2.3. VMware vCenter Server
VMware vCenter Server cũng giống như Active Directory. Nó cung cấp một tiện ích
quản lý tập trung cho tất cả máy chủ ESX / ESXi và máy ảo tương ứng của nó.
Vmware vCenter Server là một ứng dụng về cơ sở dữ liệu dựa trên nền Window cho
phép quản trị viên triển khai, quản lý, giám sát, tự động hoá, và bảo mật cho cơ sở hạ
tầng ảo một cách dễ dàng. Các cơ sở dữ liệu back-end được vCenter Server sử dụng
để lưu trữ tất cả các dữ liệu về máy chủ và các máy ảo. Bên cạnh việc cấu hình và
quản lý hệ thống, vCenter còn có các tính năng như cung cấp và triển khai các máy ảo
một cách nhanh chóng, điều khiển việc phân phối tài nguyên tốt hơn , role-based acces
control (RBAC). vCenter Server cung cấp các công cụ phục vụ cho các tính năng nâng
cao của VMware VMotion, Vmware Distributed Resource Scheduler, VMware High
Availability, and VMware Fault Tolerance.6
Ngoài VMware VMotion, VMware Distributed Resource Scheduler, VMware High
Availability, và VMware Fault Tolerance, việc sử dụng vCenter Server để quản lý
máy chủ ESX / ESXi cũng mở ra một số tính năng khác:
-

Enhanced VMotion Compatibility (EVC) có chức năng thúc đẩy phần cứng từ
Intel và AMD để có được khả năng tương thích CPU tốt hơn giữa các máy chủ
trong VMware DRS cluster

-

Host profiles mang lại sự nhất quán hơn cho các quản trị viên trong việc cấu
hình máy chủ và để xác định cấu hình bị thiếu hoặc không chính xác

6

“VMware vSphere 4.1 : Install, Configure, Manage” trang 69-73 + “Masterring VMware vSphere” trang 2-3

Nghiên cứu - Ứng dụng công nghệ ảo hóa VMWARE vSphere

10

-

vNetwork Distributed Switches cung cấp nền tảng cho việc tinh chỉnh hệ thống
mạng cluster trên diện rộng và các thiết bị chuyển mạch ảo của bên thứ ba.

vCenter Server đóng vai trò trung tâm trong vSphere. vCenter Server có sẵn trong ba
phiên bản:
-

vCenter Server Essentials được tích hợp vào phiên bản vSphere Essentials để
triển khai cho các doanh nghiệp nhỏ

-

vCenter Server Standard cung cấp tất cả các chức năng của Server vCenter, bao
gồm dự phòng, quản lý, giám sát, và tự động hóa.

-

vCenter Foundation Server giống như vCenter Server Standard nhưng được
giới hạn trong quản lý ba máy chủ ESX / ESXi.

2.4. VMware vCenter Update Manager
vCenter Update Manager là một plug-in cho Server vCenter giúp người dùng quản lý
máy chủ ESX / ESXi và các máy ảo được cập nhật đầy đủ. vCenter Update Manager
cung cấp các chức năng sau đây:
-

Quét để xác định hệ thống có tương thích với các bản cập nhật mới nhất không.

-

Các quy tắc do người dùng định ra để xác định những hệ thống đã quá hạn.

-

Tự động cài đặt các bản vá lỗi cho các máy chủ ESX / ESXi.

-

Tích hợp đầy đủ với các tính năng khác như Distributed Resource Scheduler...

-

Hỗ trợ vá lỗi cho hệ điều hành Windows và Linux.

-

Hỗ trợ chấp vá cho các ứng dụng Windows trong máy ảo.

2.5. VMware vSphere Client
VMware vSphere Client là một ứng dụng trên nền Windows cho phép bạn quản lý các
máy chủ ESX / ESXi trực tiếp hoặc thông qua một vCenter Server. Bạn có thể cài đặt
vSphere client bằng trình duyệt với URL của máy chủ ESX/ESXi hoặc vCenter
Server và chọn liên kết cài đặt thích hợp. vSphere client là một giao diện đồ họa
(GUI) được sử dụng để quản lý tất cả các nhiệm vụ ngày qua ngày và cho các cấu
hình tiên tiến trên một cơ sở hạ tầng ảo. Sử dụng máy client để kết nối trực tiếp đến

Nghiên cứu - Ứng dụng công nghệ ảo hóa VMWARE vSphere

11

một máy chủ ESX / ESXi đòi hỏi bạn phải sử dụng một tài khoản người dùng được
lưu trên máy chủ đó, trong khi sử dụng máy client để kết nối đến vCenter Server thì
yêu cầu bạn phải sử dụng tài khoản Windows trên máy vCenter Server. Hầu như tất cả
các công cụ quản lý công việc đều sẵn sàng khi bạn đang kết nối trực tiếp vào một
máy chủ ESX/ ESXi cũng như khi bạn đang kết nối với một vCenter Server. Tuy
nhiên những khả năng quản lý có sẵn thông qua một vCenter Server thì sẽ nhiều hơn
và có ý nghĩa quan trọn hơn những khả năng khi kết nối trực tiếp tới một máy chủ
ESX /ESXi.7

2.6. VMware VMotion và Storage VMotion
VMotion hay còn được gọi là live migration, là một tính năng của ESX / ESXi và
vCenter Server cho phép một máy ảo đang chạy có thể được di chuyển từ một máy
chủ vật lý này đến một máy chủ vật lý khác mà không cần phải tắt nguồn máy ảo. Sự
di chuyển giữa hai máy chủ vật lý xảy ra không có thời gian chết và không có mất kết
nối mạng đến máy ảo. VMotion đáp ứng cho nhu cầu của một tổ chức nhầm duy trì
SLA để đảm bảo tính sẵn sàng cho server. Quản trị viên có thể dễ dàng dùng VMotion
để loại bỏ tất cả các máy ảo từ một máy chủ ESX /ESXi để thực hiện bảo trì. Sau khi
bảo trì được hoàn tất và máy chủ được đưa trở lại trực tuyến, VMotion một lần nữa có
thể được sử dụng để trả các máy ảo đó về với máy chủ ban đầu. Ngay cả trong các
hoạt động bình thường hằng ngày, VMotion có thể được sử dụng khi nhiều máy ảo
trên cùng một máy chủ đang cạnh tranh nguồn tài nguyên. VMotion có thể giải quyết
vấn đề bằng cách cho phép người quản trị di chuyển bất kì máy ảo đang chạy nào
đang phải đối mặt với tranh chấp nhưng có nhu cầu sử dụng tài nguyên lớn hơn đến
một máy chủ ESX / ESXi khác.8
Storage VMotion xây dựng trên ý tưởng và nguyên tắc của Vmotion nhằm làm giảm
thời gian chết cùng với chức năng có thể di chuyển kho lưu trữ của máy ảo trong khi
nó đang chạy. Tính năng này đảm bảo sẽ không xảy ra việc ngừng các máy ảo khi dữ
liệu quá tải hoặc chuyển dữ liệu sang một mạng hệ thống dữ liệu mới (Storage area
network) và cung cấp cho quản trị viên một công cụ để tăng tính linh hoạt nhằm đáp
ứng những yêu cầu trong công việc.
7
8

Lowe S., "Mastering VMware vSphere" trang 6
Lowe S., "Mastering VMware vSphere" trang 6-7

Nghiên cứu - Ứng dụng công nghệ ảo hóa VMWARE vSphere

12

2.7. VMware Distributed Resource Scheduler
Distributed Resource Scheduler (DRS) là một tính năng nhằm cung cấp một tiện ích
giúp tự động phân phối nguồn tài nguyên đến nhiều máy chủ ESX / ESXi được cấu
hình trong cùng một cluster. Một ESX / ESXi cluster là một tập hợp tiềm ẩn về sức
mạnh CPU và bộ nhớ của tất cả các máy chủ tham gia vào cluster đó. Sau khi hai hoặc
nhiều máy chủ đã được gán vào 1 cluster thì chúng sẽ làm việc đồng loạt để cung cấp
CPU và bộ nhớ cho các máy ảo được gán trong cluster.
Mục tiêu của DRS có hai phần:
-

Khi khởi động, DRS sẽ nỗ lực để đặt mỗi máy ảo trên máy chủ thích hợp để
chạy máy ảo đó nhất.

-

Trong khi một máy ảo đang chạy, DRS tìm cách cung cấp cho máy ảo các tài
nguyên phần cứng cần thiết và giảm thiểu số lượng tranh chấp tài nguyên để
duy trì hiệu suất tốt nhất.

DRS không chỉ hoạt động lúc khởi động máy ảo mà còn quản lý vị trí của máy ảo
trong khi nó đang chạy. Ví dụ, giả sử ba máy chủ đã được cấu hình trong một
ESX/ESXi Cluster với có cấu hình DRS. Khi một trong những máy chủ bắt đầu có sự
cạnh tranh cao trong việc sử dụng CPU, DRS sẽ dùng một thuật toán nội bộ để xác
định máy ảo nào sẽ hoạt động tốt nhất khi chuyển đến một máy chủ khác với sự cạnh
tranh CPU ít hơn. DRS thực hiện các điều chỉnh này mà không có thời gian chết hoặc
mất kết nối mạng đến các máy ảo.

2.8. VMware High Availability
Trong nhiều trường hợp, tính sẵn sàng cao (HA)-hoặc thiếu tính khả dụng cao là lý do
chính chống lại sự ảo hóa. Trước khi ảo hóa, sự xuất hiện lỗi của một máy chủ vật lý
chỉ ảnh hưởng đến một ứng dụng hoặc công việc . Tuy nhiên sau khi ảo hóa, thì lỗi
này sẽ ảnh hưởng đến nhiều ứng dụng hoặc công việc đang chạy trên máy chủ tại thời
điểm đó.
Chính vì vậy Vmware High Availability (HA) được biết đến như là giải pháp cho vấn
đề này. VMware HA cung cấp một quá trình tự động cho việc khởi động lại máy ảo
đang chạy trên một máy chủ ESX/ ESXi tại thời điểm mà server bị lỗi .

Nghiên cứu - Ứng dụng công nghệ ảo hóa VMWARE vSphere

13

VMware HA có tính năng không giống như DRS, không sử dụng công nghệ Vmotion
như một phương tiện chuyển đổi server đến một máy chủ khác. Trong trường hợp
failover, ta không lường trước được cũng như không có thời gian để thực hiện
VMotion.

2.9. VMware Fault Tolerance
Vmware Fault Tolerance (FT) là tính năng dành cho những người có yêu cầu về tính
sẵn sàng cao hơn so với VMware HA có thể cung cấp. VMware HA bảo vệ khỏi việc
phát sinh lỗi của máy chủ vật lý bằng cách khởi động lại máy ảo vào lúc xảy ra lỗi, tuy
nhiên việc làm này sẽ phát sinh downtime khoảng 3 phút.
Đối với VMware FT downtime sẽ được loại bỏ, bằng cách sử dụng công nghệ
vLockstep. VMware FT duy trì một bản sao của máy ảo phụ và nó được lưu trữ trong
lockstep của máy ảo chính nằm trên một máy chủ vật lý riêng biệt. Tất cả mọi thứ xảy
ra trên máy ảo chính đều xảy ra trên máy ảo phụ, do đó khi máy ảo chính chạy trên
máy chủ vật lý bị lối thì các máy ảo thứ cấp có thể ngay lập tức bước vào phiên làm
việc mà không mất kết nối. VMware FT cũng sẽ tự động tạo ra máy ảo phụ trên máy
chủ khác một khi mà máy chủ vật lý chứa máy ảo thứ cấp đang chạy đó bị lỗi. Trong
trường hợp những máy chủ đang cùng chạy máy ảo chính và máy ảo phụ bị lỗi thì
Vmware HA sẽ khởi động lại máy ảo chính trên một máy chủ đã sẵn sàng, và Vmware
FT cũng sẽ tự động tạo ra một máy ảo phụ mới. Chính vì vậy mà máy ảo chính luôn
được bảo đảm sẵn sàng.
VMware FT có thể làm việc cùng với Vmotion nhưng nó không thể làm việc với DRS,
vì vậy phải vô hiệu hóa DRS trên các máy ảo được bảo vệ với Vmware FT.

2.10. VMware Consolidated Backup
Một trong những khía cạnh quan trọng nhất đối hệ thống mạng không chỉ là một cơ sở
hạ tầng được ảo hóa mà còn là một chiến lược dự phòng vững chắc. VMware
Consolidated Backup (VCB) là một bộ công cụ và giao diện cung cấp chức năng sao
lưu Lan-free và Lan-based cho các giải pháp backup. VCB đưa ra một tiến trình sao
lưu với một máy chủ vật lý hay máy ảo chuyên dụng và cung cấp hướng tích hợp với
các giải pháp sao lưu khác như Backup Exec, TSM, NetBackup, … VCB sử dụng lợi

Nghiên cứu - Ứng dụng công nghệ ảo hóa VMWARE vSphere

14

thế của chức năng snapshot (lưu lại tình trạng và dữ liệu của máy ảo) trong ESX /
ESXi để gắn kết thông tin snapshot vào hệ thống tập tin của máy chủ VCB. Sau khi
các file trong máy ảo tương ứng được gắn kết, toàn bộ những máy ảo hoặc các tập tin
cá nhân có thể được sao lưu bằng cách sử dụng công cụ sao lưu khác. VCB có những
lệnh tích hợp với một số các giải pháp sao lưu khác để cung cấp một phương tiện tự
động hoá quá trình sao lưu.

2.11. VMware vShield Zones
VMware vSphere cung cấp một số tính năng kết nối mạng ảo, và vShield Zones xây
dựng dựa trên chức năng mạng ảo của vSphere để thêm vào chức năng tường lửa ảo.
vShield Zone cho phép người quản trị vSphere quan sát và quản lý mạng lưới giao
thông xảy ra trên các thiết bị chuyển mạch ảo. Chúng ta có thể áp dụng các chính sách
an ninh mạng trên toàn bộ các nhóm máy, và phải đảm bảo rằng các chính sách này
được duy trì đúng mặc dù các máy ảo có thể di chuyển từ máy chủ này sang máy chủ
khác thông qua VMotion và DRS.

2.12. VMware vCenter Orchestrator
VMware vCenter Orchestrator là một công cụ tự động hóa quy trình làm việc và được
cài đặt một cách tự động đối với các phiên bản vCenter Server. Sử dụng vCenter
Orchestrator,các quản trị viên có thể xây dựng một qui trình công việc tự động từ đơn
giản cho đến phức tạp.

2.13. vNetwork
Một hệ thống mạng ảo sẽ thực hiện việc kết nối các máy chủ và máy ảo với nhau
thông qua các Switch ảo ( vSwitch). Tất cả các thông tin mạng trên một máy chủ được
truyền tải qua một hoặc nhiều vSwitch. Một vSwitch cung cấp kết nối giữa các máy
ảo với nhau ngay cả khi chúng nằm trên cùng một máy chủ hoặc trên nhiều máy chủ
khác nhau. Một vSwitch cũng cho phép kết nối đến Service Console của máy chủ
ESX, đến Management Network của máy chủ ESXi và thậm chí đến những IP storage.
Trên một vSwitch có các kiểu kết nối sau:
-

Service Console port : chỉ dành riêng cho máy chủ ESX.

Nghiên cứu - Ứng dụng công nghệ ảo hóa VMWARE vSphere

15

-

VMkernel port : dùng để thực hiện tính năng vMotion, FT, kết nối đến các IP
Storage (iSCSI, NAS, NFS) hoặc kết nối đến Management Network của máy
chủ ESXi.

-

Virtual Machine port group : dùng để kết nối với các máy ảo trên máy chủ ESX
(ESXi)

-

Uplink port : dùng để kết nối với các NIC thật trên máy chủ ESX (ESXi) cho
phép lưu thông mạng giữa trong và ngoài máy chủ.

Một hệ thống mạng ảo hỗ trợ hai loại vSwitch sau :
-

vNetwork Standard Switch : là vSwitch được cấu hình trên một máy chủ đơn
lẻ. Một vNetwork Standard Switch có các tính năng gần như giống với một
Switch vật lý ở Layer 2.

-

vNetwork Distributed Switch: bao gồm các thành phần tương tự như vNetwork
Standard Switch nhưng nó có tính năng như một vSwitch chung cho toàn bộ hệ
thống các máy chủ có kết nối với nhau. Điều này cho phép các máy ảo duy trì
được tính nhất quán trong việc cấu hình mạng ngay cả khi phải di chuyển qua
nhiều máy chủ.

2.14. vStorage
Các loại công nghệ storage được hỗ trợ trong VMware vSphere gồm các loại sau:
-

Direct Attached Storage (DAS) : là hệ thống lưu trữ mà trên đó các HDD, thiết
bị nhớ được gắn trực tiếp vào máy chủ qua các cổng SATA, SAS, SCSI...

-

Storage Area Network (SAN) :là một mạng được thiết kế để kết nối các máy
chủ tới hệ thống lưu trữ dữ liệu gồm nhiề thiết bị lưu trữ như một khối chung
duy nhất. Công nghệ kết nối thường được dùng là Fibre Channel (cáp quang).

-

iSCSI SAN : iSCSI là Internet SCSI ( Small Computer System Interface ) là
một chuẩn cho phép truyền tải các lệnh SCSI qua mạng IP hiện có bằng cách
sử dụng giao thức TCP/IP. Không như Fiber Channel (FC) SAN là phải xây
dựng hạ tầng mạng mới, iSCSI SAN tận dụng hạ tầng LAN sẵn có (các thiết bị
mạng, Swich ,... trên nền IP).

Nghiên cứu - Ứng dụng công nghệ ảo hóa VMWARE vSphere

16

-

Network Attached Storage (NAS) là công nghệ lưu trữ mà theo đó các thiết bị
lưu trữ được gắn trực tiếp vào mạng IP và sử dụng các giao thức chia sẻ file
(NFS, CIFS) để cho phép các thiết bị trên mạng IP truy cập vào.

Một kho dữ liệu (datastore) là một nơi lưu trữ logic được dùng để lưu trữ các file của
máy ảo cũng như các loại dữ liệu khác. Tùy vào dạng storage mà ta sử dụng, datastore
có thể chia thành hai định dạng sau :
-

VMware vStorage VMFS : là một hệ thống file cluster, nó cho phép nhiều máy
chủ vật lý có thể truy cập vào cùng một thiết bị lưu trữ tại cùng một thời điểm.
VMFS được sử dụng với các thiết bị DAS, FC SAN, iSCSI SAN. Với VMFS
ta có thể mở rộng phân vùng một cách dễ dàng và kích thướccủa một block là
8MB cùng với các subblock cho phép lưu trữ file từ lớn đến nhỏ một cách hiệu
quả. VMFS cũng giúp thực hiện các công việc liên quan đến ảo hóa như : di
chuyển máy ảo (vMotion, SvMotion), tự khởi động lại máy ảo khi máy chủ bị
lỗi (HA, FT) ...

-

Network File System (NFS) : có tính năng tương tự như VMFS nhưng NFS
datastore được sử dụng để kết nối các máy chủ với các thiết bị NAS thông qua
giao thức chia sẽ file NFS

Nhằm mục đích tối ưu hóa việc sử dụng các thiết bị lưu trữ, VMware đã đưa vào
vStorage chức năng Thin Provisioning. Thin Provisioning giúp nén dung lượng của
máy ảo xuống bằng với dung lượng mà máy ảo sử dụng. Ta có thể chuyển đổi giữa
định dạng thin và thick bằng Storage vMotion.

3. Các phiên bản của VMware vSphere
Hiện tại có 6 phiên bản bản quyền sau :
-

VMware vSphere Essentials

-

VMware vSphere Essentials Plus

-

VMware vSphere Standard

-

VMware vSphere Advanced

-

VMware vSphere Enterprise

-

VMware vSphere Enterprise Plus

Nghiên cứu - Ứng dụng công nghệ ảo hóa VMWARE vSphere

17

Mỗi phiên bản có sự khác nhau về chức năng và phần mềm hỗ trợ như sau:
Phiên bản

Essentials Essentials

Standard

Advanced

Enterprise

Plus

Enterprise
Plus

Tương thích

vCenter

vCenter

vCenter

vCenter

vCenter

vCenter

với vCenter

Server

Server

Server

Server

Server

Server

Server

for

for

Essentials Essentials

Foundation Foundation Foundation Foundation








Standard

Standard

Standard

Standard

Core/CPU

6

6

6

12

6

12

Hỗ trợ

4-way

4-way

4-way

4-way

4-way

8-way

RAM/Server

256GB

256GB

256GB

256GB

256GB

Không giới
hạn

Thin

























































vSMP

Provisioning
Update
Manager
vStorage
APIs
Data
Recovery
High
Availability

Nghiên cứu - Ứng dụng công nghệ ảo hóa VMWARE vSphere

18









Hot Add







vShield





















vMotion



Zones
Fault
Tolerance
Storage
vMotion
Distributed
Resources
Scheduler


vNetwork
Distributed
Switch
Host profile



Third-party



multipathing
Chi phí cho
mỗi CPU

$995 / 3

$2995 / 3

$795

$2245

$2875

$3495

server vật server vật




4. Các tính năng trong vSphere
4.1. Đơn giản hóa việc quản lý
-

vCenter Server: giúp việc quản lý trong môi trường mạng lớn dễ dàng hơn,

tăng hiệu quả làm việc, giảm chi phí cho việc quản lý kho lưu trữ, và giảm độ phức

Nghiên cứu - Ứng dụng công nghệ ảo hóa VMWARE vSphere

19

tạp đối với việc xây dựng cũng như quản lý hệ thống trong môi trường ảo hóa.
vCenter Server đơn giản hóa việc quản lý hệ thống với các chức năng như chỉ cần cài
đặt và cấu hình một lần, phương pháp tìm kiếm tiên tiến, và một góc nhìn chung cho
nhiều máy chủ vCenter Server. Ngoài ra, các máy chủ vCenter Server có thể được liên
kết với nhau thông qua Linked Mode.
-

Host Profiles: đơn giản hóa việc quản lý cấu hình của các máy chủ thông qua

các chính sách cấu hình do người dùng định nghĩa. Ta sử dụng các chính sách này để
tăng hiệu quả trong việc duy trì tính thống nhất và chính xác trong cấu hình của toàn
hệ thống. Các chính sách này có thể giúp ta nắm bắt được cấu hình tốt nhất cho hệ
thống và dùng nó để cấu hình cho các máy chủ khác. Đồng thời nó cũng sẽ giám sát
việc cấu hình của các máy chủ thông qua trung tâm dữ liệu. Host Profiles giúp việc
quản lý trong môi trường làm việc nhỏ và lớn đơn giản hơn, đặc biệt là trong việc mở
rộng quy mô hệ thống.
-

vCenter Server Linked Mode: cho phép quản trị viên chia sẽ vai trò và quyền

hạn qua nhiều máy vCenter Server trong hệ thống mạng. Quản trị viên có thể có nắm
khái quát được lượng tài nguyên hiện có bằng cách triển khai một kết nối vSphere
client. vSphere client cũng hỗ trợ một giao diện tìm kiếm với việc tìm kiếm tất cả các
đối tượng qua hệ thống gồm nhiều máy vCenter Server kết nối với nhau.
-

vApps: đơn giản hóa việc triển khai và quản lý các ứng dụng nhiều tầng (n-tier)

trong nhiều máy ảo bằng cách đóng gói các ứng dụng này thành một đối tượng vApp
duy nhất. vApps tạo sự phụ thuộc lẫn nhau cũng như trong việc phân phối tài nguyên.
Điều này cho phép việc triển khai, nhân bản, giám sát trên một ứng dụng xảy ra các
ứng dụng tương ứng. vCenter Server hiện tại hỗ trợ việc tạo và chạy các ứng dụng
vApps cũng như nhập và xuất các ứng dụng này theo chuẩn Open Virtualization
Format (OVF) 1.0.
-

Centralized Licensing (Cấp quyền tập trung): Trong vCenter Server 4.0, việc

cấp quyền đã được tập trung hóa. Mọi sản phẩm và chức năng về việc cấp quyền đã
được gói gọn trong các khoá gồm 25 kí tự.
-

Performance Charts Enhancements (cải tiến biểu đồ hiệu suất làm việc): *Các

biểu đồ này có thể cung cấp một cái nhìn chung cho toàn bộ các metric như CPU,
Nghiên cứu - Ứng dụng công nghệ ảo hóa VMWARE vSphere

20

RAM, dung lượng ổ cứng, tình trạng mạng mà không cần duyệt qua nhiều biểu đồ
khác nhau. Ngoài ra, các biểu đồ còn có các cải tiến sau:
 Thể hiện rõ sự phân phối tài nguyên giúp ta nhận biết được các máy sử dụng
nhiều tài nguyên và ngược lại.
 Góc nhìn kiểu thumbnail đối với các máy ảo, máy chủ, nhóm máy, và kho dữ
liệu cho phép ta có thể dễ dàng xem xét và đánh giá.
 Khả năng dò xét qua nhiều cấp bậc giúp cách ly các nguyên nhân gây ảnh
hưởng đến hiệu suất làm việc một cách dễ dàng.
 Góc nhìn chi tiết về việc sử dụng không gian lưu trữ của từng kiểu tập tin giúp
ta quản lý dữ liệu dễ dàng hơn.
-

Events and Alarms Enhancements (cải tiến chức năng sự kiện và cảnh báo): mở

rộng hổ trợ chức năng cảnh báo trên vCenter Server đến các đối tượng như kho dữ
liệu và các nhóm máy ... cải thiện chức năng giám sát tài nguyên hệ thống. Các sự
kiện có thể hiển thị trên vSphere Client để mau chóng nhận biết và khắc phục lỗi. Các
cảnh báo có thể được dùng để kích hoạt các sự kiện và thông báo ta khi có khả năng
xuất hiện những lỗi nghiêm trọng. Ngoài ra, các cảnh báo còn được kích hoạt khi có
thỏa mãn các điều kiện thời gian nhất định để giảm thiểu số lượng các sai lầm gây
nên.
-

Enhanced ESX Error Reporting (Cải tiến chức năng báo lỗi trên ESX): vSphere

4.0 cung cấp cho ta khả năng báo lỗi trên từng máy đến vSphere Client thông qua tab
Events. Mỗi sự kiện sẽ có một kết nối đến một mục dữ liệu riêng biệt để giải thích và
cung cấp các thông tin hướng dẫn để sửa lỗi.
-

Virtual Machine Performance Counters Integration into Perfmon (Tích hợp bộ

đo hiệu suất máy ảo vào Perfmon): vSphere 4.0 giới thiệu việc tích hợp bộ đo hiệu
suất máy ảo như CPU và bộ nhớ vào trong Perfmon cho các hệ điều hành của
Microsoft khi cài đặt VMware Tools. Với chức năng này, quản tri viên có thể phân
tích chính sách hiệu suất của các máy ảo.
-

Granular Permissions for Network and Datastores ( Quyền hạn đối với mạng và

kho dữ liệu): vCenter Server 4.0 có hỗ trợ các quyền hạn ở lớp mạng và kho dữ liệu.

Nghiên cứu - Ứng dụng công nghệ ảo hóa VMWARE vSphere

21

Quản trị viên có thể cho phép hoặc từ chối truy cập đến kho dữ liệu hoặc hệ thống
mạng đối với một nhóm user riêng biệt.
-

Storage Awareness Enhancements ( tăng cưòng khả năng nhận biết bộ nhớ):

vSphere 4.0 đã tăng tính tương tác đối với các bộ nhớ được chia sẻ thông qua các báo
cáo tùy biến và bản đồ cấu trúc liên kết. Điều này cung cấp khả năng kiểm soát việc
sử dụng không gian tài nguyên của từng máy ảo, từng kho dữ liệu và các báo cáo
khác. Ta có thể xem xét các vấn đề cấu hình vật lý bằng cách dùng bản đồ cấu trúc
liên kết trong tab Storage view của vSphere Client.
-

Centralized Datastore Management ( Quản lý kho dữ liệu tập trung): Sử dụng

góc nhìn Datastores trên vSphere Client, ta có thể tạo ra, cấu hình, và bảo mật kho dữ
liệu cũng như sử dụng các thư mục để quản lý chúng như là cơ cấu tổ chức.
-

vSphere Command-Line Interface (gịao diện kiểu dòng lệnh trên vSphere):

vSphere CLI được dùng trên hệ thống ESX/ESXi và vCenter Server 4.0 cũng như các
phiên bản trước và sau. vSphere CLI có một số lượng đáng kể các lệnh mới như vicfgdns, vicfg-ntp, vicfg-user, vmware-cmd, và vicfg-iscsi...
-

vSphere Management Assistant ( Trợ giúp việc quản lý trên vSphere): vMA là

một máy ảo bao gồm vSphere CLI và các phần mềm đóng gói sẵn khác mà quản trị
viên có thể dùng để quản lý hệ thống ESX và ESXi. Các chức năng của vMA bao gồm
đăng nhập không cần mật khẩu, thu thập các tập tin log từ các máy chủ ESX và ESXi.
-

vSphere Host Update Utility ( Tính năng cấp nhật máy chủ trên vSphere): Ta

có thể nâng cấp các máy ESX từ phiên bản 3.0 trở về sau lên ESX 4.0 từ xa bằng cách
sử dụng vSphere Host Update Utility. Đây là một giao diện người dùng trực quan
cung cấp trạng thái của một nâng cấp từ xa và cho phép tùy chỉnh việc nâng cấp. Tính
năng mới này bao gồm cả việc rollback nếu nâng cấp thất bại.
-

Resource Usage Statistics ( Thống kê tài nguyên sử dụng): vCenter Server có

thể hiển thị chi tiết bản thống kê CPU và bộ nhớ sử dụng đối với các máy ảo và vùng
tài nguyên được tập hợp lại trong cùng một nhóm (cluster).
-

Guided Consolidation Enhancements (Cải thiện chức năng hợp nhất hê thống):

Dịch vụ GC hiện tại là một modular plug-in cho vCenter Server. Dịch vụ này có thể

Nghiên cứu - Ứng dụng công nghệ ảo hóa VMWARE vSphere

22

được cài trên một hệ thống khác ngoài vCenter Server, cho phép vCenter Server có
thể thực hiện tối ưu với chi phí thấp cho các hoạt động hợp nhất. GC cũng có thể phát
hiện và phân tích các hệ thống không sử dụng phiên bản Window tiếng anh. GC có thể
đồng thời phân tích và đưa ra các kiến nghị hợp nhất cho 100 máy chủ vật lý trong
cùng một khoảng thời gian.
-

Service Management of vCenter Server Components and Plug-ins (Dịch vụ

quản lý các thành phần và plug-in trong vCenter Server): Dịch vụ này hiển thị tình
trạng của các thành phần trong vCenter Server. Dựa vào đó, quản trị viên có thể nhanh
chóng xác định và sửa lỗi trong hệ thống quản lý.
-

Automation and Orchestration with vCenter Orchestrator (Tự động hóa và

đồng bộ hóa với vCenter Orchestrator): vCenter Orchestrator là một bộ xử lý công
việc tự động của VMware vSphere và cho phép đồng bộ hóa giữa nhiều giải pháp. Ta
có thể nắm bắt được lần hoạt động tốt nhất và biến nó thành một quy trình làm việc.
Tiến trình này đảm bảo tính thống nhất, chuẩn hóa, và đạt được sự tuân thủ đối với
các chính sách công nghệ thông tin hiện tại. vCenter Orchestrator cung cấp một thư
viện các quy trình công việc có thể được mở rộng nhằm giúp ta có thể tạo ra các quy
trình phù hợp với hê thống. Orchestrator đưa ra các hoạt động trên vCenter Server API
nên ta có thể tích hợp chúng vào các tiến trình tự động. Orchestrator cũng cho phép ta
tích hợp các giải pháp quản lý và quản trị khác thông qua cấu trúc plug-in mở.

4.2. Các dịch vụ ứng dụng
4.2.1. Tính sẵn sàng
-

VMware High Availability (HA): sẽ tự khởi động lại máy ảo khi máy chủ

ESX/ESXi bị lỗi. Thời gian chết là khoảng 3 phút.
-

VMware Fault Tolerance (FT): không có thời gian chết và mất dữ liệu đối với

các máy ảo khi máy chủ vật lý bị lỗi. Sử dụng FT cho một máy ảo sẽ cho phép một
phiên bản phụ của máy ảo đó được chạy trên lockstep của một máy chủ ESX khác.
-

VMware vMotion: cho phép một máy ảo đang chạy có thể được di chuyển từ

một máy chủ vật lý này đến một máy chủ vật lý khác mà không cần phải tắt nguồn
máy ảo.
Nghiên cứu - Ứng dụng công nghệ ảo hóa VMWARE vSphere

23

-

VMware Storage vMotion: xây dựng trên vMotion nhằm di chuyển các kho dữ

liệu mà không gây ra lỗi.
-

VMware Distributed Resource Scheduler (DRS): tự động phân phối nguồn tài

nguyên đến nhiều máy chủ ESX / ESXi.
-

VMware Consolidated Backup (VCB): cung cấp giải pháp sao lưu dữ liệu trên

vCenter Server.
-

VMware Data Recovery (VDR): cùng với VCB giúp việc backup trên vCenter

Server một cách tập trung hơn và đạt hiệu quả tốt hơn.
4.2.2. Tính bảo mật
-

VMware vShield Zones: tăng cường tính riêng tư và bảo mật trên các máy ảo

và dữ liệu của chúng. Ngoài ra, ta có thể giám sát và áp đặt quyền truy cập đến các
khu vực nhạy cảm của trung tâm dữ liệu ảo cũng như mạng lưới giao thông.
-

Vmware Vmsafe: là một công nghệ mới giúp nâng cấp các đặc tính của

vSphere nhằm bảo vệ các máy ảo. Vmware Vmsafe cung cấp một API cho phép ta có
thể phát triển các sản phẩm bảo mật khác của Vmware.
-

Vmkernel Protection: bảo vệ hypervisor khỏi các cuộc tấn công bằng cách đảm

bảo tính chính xác của Vmkernel và các module giống như khi chúng được lưu trên ổ
cứng và bộ nhớ. Để làm được việc đó, các module kernel đã được số hóa và xác nhận
hợp lệ trong thời gian tải lên.
4.2.3. Khả năng mở rộng hệ thống
-

Virtual Machine Hot Add Support: hỗ trợ việc gắn thêm các thiết bị ảo như

CPU và RAM vào máy ảo mà không cần phải tắt nguồn máy ảo.
-

8-way Virtual SMP: ESX/ESXi 4.0 hỗ trợ đến 8 CPU ảo trên một máy ảo cho

phép ta thực hiện một lượng công việc lớn hơn.
-

256GB RAM: có thể gán đến 255GB cho các máy ảo ESX.

-

Hệ thống phần cứng ảo mới: ESX/ESXi 4.0 đã giới thiệu một thế hệ phần cứng

ảo mới (phiên bản thứ 7) với các tính năng mới như sau:

Nghiên cứu - Ứng dụng công nghệ ảo hóa VMWARE vSphere

24

 Thiết bị lưu trữ ảo mới: Serial Attached SCSI (SAS) và IDE.
 VMXNET thế hệ thứ 3.
 Hỗ trợ việc cắm nóng các thiết bị ảo cũng như CPU và bộ nhớ ảo
-

VMDirectPath: giúp tăng hiệu quả công việc bằng cách cho phép các máy ảo

có thể truy cập trực tiếp đến các thiết bị phần cứng vật lý.

4.3. Các dịch vụ cơ sở hạ tầng
4.3.1. vCompute
-

Bộ nhớ lên đến 1TB cho các máy chủ ESX/ESXi.

-

Hỗ trợ đến 64 CPU logic và 320 máy ảo cho mỗi máy chủ.

-

64-bit VMkernel

-

64-bit Service Console

-

Hỗ trợ các kĩ thuật tiết kiệm điện năng như Enhanced Intel SpeedStep® và

Enhanced AMD PowerNow!.
4.3.2. vStorage
-

Virtual Disk Thin Provisioning: giúp máy ảo tận dụng tốt bộ nhớ trống.
vCenter Server còn cho phép thiết lập cảnh báo đối với việc sử dụng và phân
phối tài nguyên để tối ưu hóa việc phân phối tài nguyên.

-

VMware Paravirtualized SCSI (PVSCSI): các thiết bị SCSI được ảo hóa một
phần sẽ giúp tăng hiệu suất làm việc đồng thời giảm lượng CPU sử dụng cho
máy ảo.

-

vStorage VMFS Volume Grow: là một phương pháp mới cho việc mở rộng
một kho dữ liệu mà không làm gián đoạn các máy ảo đang chạy bằng cách mở
rộng ổ VMFS( virtual machine file system).

-

Hot Extend cho các tập tin VMDK trên VMFS ( không hỗ trợ trên NFS).

-

Hỗ trợ Jumbo Frame cho NFS và SCSI trên các card mạng 1Gb and 10Gb.

-

Hỗ trợ cáp quang trên Ethernet

Nghiên cứu - Ứng dụng công nghệ ảo hóa VMWARE vSphere

25

-

Cải thiện việc hỗ trợ iSCSI và NFS

4.3.3. vNetwork
-

vNetwork Distributed Switch (vDS): là một giải pháp cho việc quản lý mạng
ảo của VMware. Giúp giảm thiểu các hoạt động bảo trì mạng và nhanh chóng
mở rộng mạng khi cần. vNetwork còn có các cải thiện sau:
 Hỗ trợ private VLAN
 vDS giúp theo dõi tình trạng mạng của các máy ảo cũng như khi di
chuyển chúng trong hệ thống ảo.
 Hỗ trợ các switch ảo của hãng thứ ba

-

VMXNET Generation 3: là thế hệ thứ 3 của các card mạng ảo hóa một phần
của VMware với các tính năng sau:
 Hỗ trợ MSI/MSI-X
 Receive Side Scaling
 IPv6 checksum và TCP Segmentation Offloading (TSO) trên IPv6
 VLAN off-loading
 TX/RX ring cỡ lớn

-

vSphere 4.0 đã hỗ trợ IPv6 cho các máy ESX/ESXi và vCenter Server

4.4. Khả năng tương thích với sản phẩm của hãng thứ ba
-

Các hệ điều hành khách có hỗ trợ:
 Asianux 3.0 Server
 CentOS
 Debian
 FreeBSD
 MS-DOS 6.22
 Windows OS (95, 98, XP, Vista, 7)
 Windows Server ( 2003, 2008, 2008 R2)
 SCO OpenServer 5
 SCO UnixWare 7

Nghiên cứu - Ứng dụng công nghệ ảo hóa VMWARE vSphere

26

 Solaris
 Ubuntu
 Red Hat
 SUSE
-

vCenter Server 4.0 hỗ trợ các hệ thống cơ sở dữ liệu như Microsoft SQL Server
2008 và Oracle 11g.

-

vCenter Server và vSphere hỗ trợ cài đặt trên một số hệ điều hành mới.

-

Hỗ trợ các switch ảo của hãng thứ ba.

-

Hỗ trợ thêm ổ SATA.

-

Hỗ trợ các giải pháp sao lưu dữ liệu của hãng thứ ba.

5. So sánh giữa VMware vSphere 4 với Microsoft Windows Server
2008 R2 Hyper-V
Tên sản phẩm

VMware vSphere 4

Microsoft Windows
Server 2008 R2 Hyper-V

Giá cả

VMware vSphere

Windows Server 2008

Standard $795 / CPU

R2 Standard $1,209 /

VMware vSphere

máy chủ

Advanced $2245 / CPU

Windows Server 2008

VMware vSphere

R2 Enterprise $3,999 /

Enterprise $2875 / CPU

máy chủ
Windows Server 2008
R2 Datacenter $2,999 /
máy chủ

Chí phí quản lí

VMware vSphere

System Center Server

Enterprise Plus $3495 /

Management Suite

CPU

Datacenter (SMSD)

Virtual vCenter server

$1,498 / processor

Nghiên cứu - Ứng dụng công nghệ ảo hóa VMWARE vSphere

27

$4995 để quản lí đầy đủ
hệ thống
CPU hỗ trợ

64-bit Intel/AMD

64-bit Intel-VT/AMD-V

Bộ nhớ tối đa (RAM)

1TB

1TB

Thiết bị I/O hỗ trợ

IDE, SCSI, SAS, SATA, IDE, SCSI, SAS, SATA,
FC, 1Gb và 10Gb

FC, 1Gb và 10Gb

Ethernet, iSCSI, NFS,

Ethernet, iSCSI, CIFS,

FCOE, Infiniband

FCOE, Infiniband

Virtual SMP

8

4

Bộ nhớ tối đa cho mỗi

256GB

64GB

Snapshot/VM

32

50

Thin Provisioning





Hệ thống lưu trữ

DAS, SAN, NAS, iSCSI

DAS, SAN, iSCSI

Hệ điều hành

Microsoft OS, Redhat,

Microsoft OS, Redhat,

SUSE, Ubuntu, Solaris

SUSE

máy ảo

10, Netware, FreeBSD,
CentOS

Công cụ quản trị

VMware vCenter

System Center Server
Management Suites

Live Migration

VMware vMotion



Live Migration đồng



Không

Nghiên cứu - Ứng dụng công nghệ ảo hóa VMWARE vSphere

28

thời
Storage Live Migration

VMware Storage

Không

vMotion
Cân bằng tải giữa các

VMware Distributed

System Center

máy ảo

Resource Scheduler

Operations Manager

High Availability

VMware High



Availability
Hệ thống file cluster

VMFS

CSV

Đồng bộ hóa máy ảo

VMware Fault

Không

Tolerance
Sao lưu trực tuyến
(Online Backup )

Distributed Switches

VMware Consolidated

VSS/System Center

Backup & VMware Data Data Protection Manager
Recovery

2007

vNetwork Distributed

Không

Switches
Foot print

Nhỏ

Lớn

Hỗ trợ vá lỗi

Hypervisor, Microsoft

Microsoft OS

( Patching )

OS và 1 số Linux OS

VMSafe



Không

Firewall

vShield Zones (App)

Không

6. Cấu hình yêu cầu của VMware vSphere
6.1. Yêu cầu phần cứng của ESX Server ( ESXi Server)
-

Processor 64bit : AMD Opteron, Intel Xeon 3000/3200, 3100/3300, 5100/5300,
5200/5400, 7100/7300, 7200/7400, Intel Nehalem.

Nghiên cứu - Ứng dụng công nghệ ảo hóa VMWARE vSphere

29

-

RAM : ít nhất 2GB

-

Thiết bị mạng (Network Adapter) : hai ( một đối với ESXi ) hoặc nhiều các
thiết bị mạng có hỗ trợ như Broadcom NetXtreme 570x gigabit controller hoặc
Intel PRO 1000 adapter

6.2. Yêu cầu tối thiểu của vCenter Server
-

CPU: Dual Core trở lên

-

Processor: AMD, Intel 2.0GHz hoặc hơn

-

RAM: 3GB

-

Ổ cứng: còn trống ít nhất 2GB

-

Kết nối mạng Gigabit hoặc 10Gb Ethernet

-

Microsoft SQL Server 2005 Express

6.3. Yêu cầu tối thiểu của vSphere Client
-

CPU: 1 CPU

-

Processor: 266MHz

-

RAM: 200MB

-

Ổ cứng: còn trống ít nhất 1GB

-

Microsoft .NET 3.0 SP1

-

Microsoft Visual J#

7. Cài đặt hệ thống
Sơ đồ demo của nhóm chúng tôi như sau:

Mô hình demo VMware vSphere

Nghiên cứu - Ứng dụng công nghệ ảo hóa VMWARE vSphere

30

Hai máy cài ESX được cấu hinh như sau:
 Máy thứ 1: địa chỉ ip: 192.168.1.100/24, defaultgateway: 192.168.1.101
 Máy thứ 2: địa chỉ ip: 192.168.1.102/24, defaultgateway: 192.168.1.101
Một máy làm vCenter Server có ip là 192.168.1.101/24, bên cạnh đó chúng tôi cấu
hình DNS trên máy vCenter Server

Một máy giả lập SAN có địa chỉ ip là 192.168.1.99/24
Trên hai máy cài ESX add thêm card mạng để kết nối vào SAN ảo. Đối với máy
ESX1 dùng địa chỉ 192.168.1.97/24, máy ESX2 dùng địa chỉ 192.168.1.98/24 để kết
nối đến SAN
Công việc đầu tiên chúng ta phải làm khi lập kế hoạch triển khai VMware vSphere là
chọn sử dụng VMware ESX hay VMware ESXi. Bên cạnh đó nếu chúng ta chọn
VMware ESXi thì lại phải chọn lựa giữa ESXi Installable và ESXi Embedded. Sau
đây chúng tôi sẽ đưa ra một số khác biệt về mặt kiến trúc giữa VMware ESX và
VMware ESXi.
VMware ESX và VMware ESXi là kiểu hypervisor cài đặt trên phần cứng và chạy
trên nền hệ điều hành 64-bit. Cả hai đều có thể quản lý bằng vCenter Server và đều hỗ
trợ các chức năng ảo hóa như vMotion, Storage vMotion, VMware Distributed
Resource Scheduler (DRS), VMware High Availability (HA), và VMware Fault
Tolerance (FT).
VMware ESX kết hợp chặt chẽ với một giao diện quản lý 64-bit dựa trên nền tảng
Linux được biết đến với tên Service Console. Nó cho phép quản trị viên có thể tương

Nghiên cứu - Ứng dụng công nghệ ảo hóa VMWARE vSphere

31

tác đến hypervisor thông qua các dòng lệnh cấu hình. Và nó cũng cho phép chạy các
chương trình ứng dụng của hãng thứ ba.
VMware ESXi thì loại bỏ Service Console. Thay vào đó, ESXi là một hypervisor chỉ
cần có 32MB ổ cứng. Bằng cách loại bỏ Service Console, ESXi đã loại trừ được
những lỗ hổng trong việc bảo vệ hệ thống mạng tồn tại trong môi trường Linux cũng
như thu nhỏ lại footprint. Việc thu nhỏ footprint là nguyên nhân làm cho ESXi được
phân thành hai phiên bản khác nhau:
-

ESXi Installable: được cài đặt trên ổ cứng của server.

-

ESXi Embedded: dùng để chạy từ một thiết bị lưu trữ di động USB.

Ngoài sự khác nhau trên thì cả hai phiên bản đều có cùng một kiểu xây dựng code.

7.1. Triển khai VMware ESX Server
7.1.1. Phân vùng trong VMware ESX.
Vmware ESX dựa trên nền Linux để qui ước cho các phân vùng của nó. Sau đây là
những phân vùng mặc định trong VMware ESX
Mount Point Name

Type

Size

/boot

Ext3

250 MB

/

Ext3

5000 MB ( 5GB)

(none)

Swap

600 MB

/var/log

Ext3

2000MB ( 2GB)

(none)

Vmkcore

100 MB

 Phân vùng /boot: chứa tất cả các tập tin cần thiết cho việc khởi động VMware
ESX, phân vùng này được mặc định tạo ra trong quá trình cài đặt và người
dùng không được phép thay đổi phân vùng này bằng bất kì cách nào.

Nghiên cứu - Ứng dụng công nghệ ảo hóa VMWARE vSphere

32

 Phân vùng Root (/): hay còn gọi là phân vùng gốc, là nơi cao nhất của hệ thống
điều hành. Mặc định VMware chọn 5 GB cho phân vùng gốc, tuy nhiên để lên
kế hoạch cho sự tăng trưởng trong tương lai chúng ta nên cấp cho phân vùng
này nhiều không gian hơn sao cho phù hợp với nhu cầu tăng trưởng cũng như
lưu trữ, bởi việc thay đổi phân vùng sau khi đã cài đặt là rất khó khăn.
 Phân vùng /var/log: là nơi mà Service Console tạo ra các file “log” trong suốt
quá trình hoạt động bình thường, mặc định phân vùng này được tạo ra với kích
thước là 2 GB.
 Phân vùng vmkcore là nơi mà vmware ESX ghi lại thông tin về hệ thống ngăn
chặn, phân vùng này được ẩn trong suốt quá trình cài đặt và không thể sửa đổi
hoặc thay đổi.
 Phân vùng /opt: không nằm trong những phân vùng mặc định, tuy nhiên nhiều
thành phần bổ sung của vSphere tự cài đặt trong /opt, ví dụ như vCenter Agent
và Vmware HA Agent. Chính vì vậy chúng ta nên tạo phân cùng /opt kích cỡ
đủ để chứa những thành phần này.
Thay đổi kích cỡ các phân vùng để hỗ trợ tốt hơn
Mount Point Name

Type

Size

/

Ext3

20000MB (20GB)

(None)

Swap

1600MB (1.6GB)

/var

Ext3

15000MB (15GB)

/opt

Ext3

10000MB (10GB)

7.1.2. Các bước cài đặt Vmware ESX
B1. Bỏ dĩa ESX vào và khởi động máy.
B2. Chọn cài đặt bằng giao diện đồ họa bằng cách ấn Enter trên màn hình boot.

Nghiên cứu - Ứng dụng công nghệ ảo hóa VMWARE vSphere

33

B3. Chọn Next.
B4. Đánh dấu vào "I Accept The Terms Of The License Agreement" và chọn Next.
B5. Chọn kiểu bàn phím U.S English. Chọn Next.
B6. Nếu cần cài đặt thêm ố cứng thì ta chọn Add để thêm ổ cứng vào. Sau đó ta chọn
Next. Khi xuất hiện một bảng thông báo, ta chọn Yes để tải ổ cứng hệ thống.
B7. Sau khi đã tải ổ cứng hệ thống, chọn Next để tiếp tục.
B8. Điền số serial vào hoặc chọn điền số serial sau khi cài đặt xong. Chọn Next để
tiếp tục.
B9. Chọn card mạng sẽ được dùng cho các công việc hệ thống và Service Console. Ta
có thể đặt Vlan ID nếu thấy cần thiết hoặc để trống. Chọn Next để tiếp tục.
B10. Chọn sử dụng DHCP ( nếu có ) hoặc gán IP tĩnh cho card mạng trên. Chọn Next
để tiếp tục

B11. Nếu muốn tinh chỉnh lại phân vùng ổ cứng thì chọn Advanced Setup, còn không
ta chọn Standard Setup. Chọn Next để tiếp tục.
B12. Màn hình kế tiếp yêu cầu ta xác nhận ổ sẽ cài đặt ESX. Chọn Next
B13. Chọn múi giờ cho hệ thống. Sau khi chọn xong, ta chọn Next.
B14. Chọn đồng bộ hóa giờ hệ thống theo NTP server hoặc chỉnh giờ hệ thống bằng
tay. Chọn Next để tiếp tục.
Nghiên cứu - Ứng dụng công nghệ ảo hóa VMWARE vSphere

34

B15. Đặt password cho root và tạo các user ( nếu ccần ). Chọn Next.
B16. Xem lại các thông số và chọn Next để tiến hành cài đặt ESX server.
B17. Sau khi cài đặt xong, chọn Next để tiếp tục
B18. Chọn Finish để khởi động lại ESX server.
B19. Khi khởi động lại sẽ xuất hiện màn hình boot, chọn VMware ESX 4.1 ( màn
hình boot chỉ có từ phiên bản 4.1 )
B20. Khởi động ESX server thành công.

7.2. Cài đặt ESXi
B1. Bỏ đĩa ESXi Installable vào và khởi động máy.
B2. Trên màn hình boot, chọn ESXi Installer.

B3. Ấn Enter để tiến hành cài đặt.
B4. Ấn F11 để đồng ý các điều khoản và tiếp tục cài đặt.
B5. Chọn ổ cứng để cài ESXi. Ấn Enter để tiếp tục.
B6. Ấn F11 để bắt đầu cài đặt ESXi.
B7. Sau khi cài đặt xong, ấn Enter để khởi động lại máy
B8. Khởi động máy ESXi thành công.

Nghiên cứu - Ứng dụng công nghệ ảo hóa VMWARE vSphere

35

B9.Ấn F2 để cấu hình hệ thống. Điền password vào màn hình đăng nhập (mặc định là
không có pass).
B10. Chọn Configure Management Network để cấu hình hostname, IP v.v.v ( để dùng
vSphere client đăng nhập ).

7.3. Cài đặt vSphere Client
B1. Mở trình duyệt web, truy cập vào IP của máy ESX ( ESXi) hoặc vào trang chủ
của VMware để tải VMware vSphere Client về.

B2. Chạy file exe để tiến hành cài đặt vSphere Client.
B3. Chọn Next để cài đặt.
Nghiên cứu - Ứng dụng công nghệ ảo hóa VMWARE vSphere

36

B4. Chọn Next để tiếp tục.
B5. Chọn I agree to the terms in the license agreement. Chọn Next để tiếp tục.
B6. Điền thông tin vào người sử dụng. Chọn Next.
B7. Chọn Change để thay đổi nơi cài đặt nếu cần. Chọn Next để tiếp tục.
B8. Chọn Install để bắt đầu cài đặt vSphere Client.
B9. VMware vSphere Client sẽ tiến hành cài đặt Microsoft .NET 3.0 SP1 và
Microsoft Visual J# nếu chưa có.
B10. Chọn Finish để kết thúc cài đặt.
B11. Chạy chương trình vSphere Client. Điền tên hoặc IP của máy ESX ( ESXi) hoặc
vCenter Server. Nhập username và password vào để quản lí máy server tùy thích.
( Đối với máy ESX và ESXi ta dùng user có trên máy ESX và ESXi. Còn đối với máy
vCenter Server ta dùng user trên máy client.
Dùng vSphere Client để đăng nhập vào máy ESX (ESXi)

Nghiên cứu - Ứng dụng công nghệ ảo hóa VMWARE vSphere

37

Sau khi đăng nhập vào máy ESX (ESXi), ta có thể sử dụng vSphere Client để cấu hình và
quản lý máy ESX (ESXi)

7.4. Cài đặt vCenter Server
B1. Sau khi download file iso, chạy autorun.exe, chọn vCenter Server.

B2. Chọn NEXT
B3. Tại License Agree chọn I agree, NEXT
B4. Tại Database chọn Install SQL nếu chưa có, NEXT
B5. Chọn User System account, NEXT
B6. Chỉ đường dẫn lưu trữ, NEXT
B7. Tùy chọn bao nhiêu vcenter mà chúng ta có, nếu có nhiều thì join vào group, còn
nếu chỉ có 1 thì chọn standalone

Nghiên cứu - Ứng dụng công nghệ ảo hóa VMWARE vSphere

38

B8. Để mặc định hoặc chỉ lại các port mong muốn

B9. Tùy thuộc vào có bao nhiêu server mà chọn số Ram tương ứng, NEXT
B10. Bắt đầu cài đặt, chọn install
B11. Click finish để hoàn tất việc install

7.5. Cài đặt vCenter Update Manager
vCenter Update Manager là một công cụ được thiết kế để giúp quản trị viên có thể tự
động hóa việc vá lỗi hoặc nâng cấp hệ thống trong môi trường vSphere. vCenter
Update Manager tương thích hoàn toàn với vCenter Server và có khả năng quét, chỉnh
sửa các máy chủ ESX (ESXi), các máy ảo, các chương trình ứng dụng ....
B1. Sau khi download dile iso, chạy autorun.exe, chọn vCenter Update Manager

B2. Chọn ngôn ngữ -> OK
B3. Next
B4. Chấp nhận license agreement, chọn Next
Nghiên cứu - Ứng dụng công nghệ ảo hóa VMWARE vSphere

39

B5. Điền thông tin về Ip address hoặc hostname, HTTP port, username và password
cho vCenter Server. Chọn Next

B6. Chọn “Install a Microsoft SQL Server 2005 Express instance” hoặc chọn “use an
existing supported database”, đối với lựa chọn 2 bắt buộc phải tạo một database và
ODBC DNS. Chọn Next
B7. Nếu có thể ra internet thì click chọn mục “Yes I have internet conection and I
want to configure proxy settings now” để cấu hình proxy server, tại bước này cũng có
thể thay đổi các port mặc định.

B8. Chọn nơi lưu trữ, chắc rằng ổ đĩa phải trống hơn 20GB. Chọn Next
B9. Click Install sau đó Finish

Nghiên cứu - Ứng dụng công nghệ ảo hóa VMWARE vSphere

40

Sau bước này thì vCenter Update Manager (VUM) đã được cài đặt, tuy nhiên để có
thể quản lý được nó thì phải cài đặt VUM plug-in cho vCenter Server và cSphere
Client
B10. Sử dụng vSphere Client kết nối vào vCenter Server, tại Plug-ins menu chọn
Manage Plug-ins.
B11. Tìm vCenter Update Manager, nhấp phải chọn Download And Install link

B12. Sau khi hoàn tất việc cài đặt thì chúng ta có thể sử dụng vCenter Update
Manager

7.6. Cấu hình giả lập SAN bằng Starwind
 Tạo máy ảo win server 2k3
 Tạo 2 ổ cứng trong đó có 1 ổ dung San ( ổ S trong demo)
Các bước cấu hình:
B1. Download phần Startwind, nhấp đúp vào phần cài đặt:

Nghiên cứu - Ứng dụng công nghệ ảo hóa VMWARE vSphere

41

B2. Chọn Next:
B3. Tiếp tục chọn Next:
B4. Chọn đường dẫn để cài đặt:
B5. Chọn Full installation để cài tất cả, nhấn Next:
B6. Nhấn Next:
B7. Chọn tạo icon trên desktop, Next
B8. Chọn Install:
B9. Cuối cùng là Finish và khởi động Starwind:
B10. Tiếp theo nhấp phải vào Starwindserver chọn Addhost, mặc định sẽ là địa chỉ
localhost được nhập vào:

B11. Tiếp tục nhấp phải lên địa chỉ localhost 127.0.0.1chọn Connect, và đăng nhập
vào server bằng user name root , password mặc định starwind .

Nghiên cứu - Ứng dụng công nghệ ảo hóa VMWARE vSphere

42

B12. Trước khi cấu hình tiếp tục chúng ta phải download License về, chọn Install
License

B13. Chỉ đường dẫn đến license đã download về trước đó
B14. Nhấp phải vào Targer chọn Add Targer và nhập tên bất kì vào, nhấn Next
B15. Hard Disk, chọn Next
B16. Basic Virtual, chọn Next
B17. Image File device, chọn Next
B18. Create new vitual disk, chọn Next
B19. Chọn ổ thứ 2, ở đây là ổ S, nhập tên image, ví dụ: SAN.img, chọn Next->Next>Next->Finish

Nghiên cứu - Ứng dụng công nghệ ảo hóa VMWARE vSphere

43

8. Kiểm chứng các chức năng của vSphere
8.1. Các thao tác cơ bản
8.1.1. Liên kết máy ESX vào vCenter Server (Add Host)
B1. Sử dụng VMware vSphere Client để đăng nhập vào vCenter Server, sử dụng
username và password trên máy vCenter Server

B2. Đầu tiên ta sẽ tạo một datacenter để chứa các máy chủ ESX ( ESXi)

B3. Liên kết máy chủ vào vCenter bằng cách click phải chuột vào datacenter và chọn
Add host

Nghiên cứu - Ứng dụng công nghệ ảo hóa VMWARE vSphere

44

B4. Trong Add Host Wizard, ta điền IP hoặc tên host cần thêm và username, password
của máy chủ đó

B5. Chọn Yes để tiếp tục
B6. Kiểm tra thông tin máy chủ rồi chọn Next
B7. Nếu không có license thì ta chọn tùy chọn 1. Nếu có license thì ta chọn tùy chọn 2
để nhập license key vào. Sau đó ta chọn Next
B8. Chọn Datacenter (Cluster) sẽ chứa máy chủ ( lưu ý có thể có nhiều datacenter tùy
vào mục đích sử dụng)
B9. Kiểm tra lại thông tin rồi chọn Finish để kết thúc
8.1.2. Tạo Cluster
B1. Tạo Cluster bằng cách click phải chuột vào datacenter và chọn Add Cluster

Nghiên cứu - Ứng dụng công nghệ ảo hóa VMWARE vSphere

45

B2. Đặt tên cho cluster và chọn Turn on VMware HA và DRS ( nếu có sử dụng) rồi
chọn Next
B3. Nếu máy chủ có hỗ trợ tính năng EVC ( Enhanced vMotion Compatibility ) thì
tùy vào CPU ( AMD hoặc Intel) mà chọn , nếu không có hỗ trợ thì chọn Disable.
Chọn Next
B4. Chọn nơi lưu swapfile ( nếu chọn lưu cùng nơi với máy ảo để dễ quản lý). Chọn
Next để tiếp tục
B5. Kiểm tra lại các thông tin đã cấu hình, Chọn Finish để kết thúc
8.1.3. Đưa host vào trong cluster
Ta có thể Add host vào Cluster giống như đã hướng dẫn ở trên.
Ta cũng có thể di chuyển host đã thêm sẵn vào trong cluster bằng cách:
B1. Nhấp chuột vào tên host và kéo vào cluster. Ta chọn Yes đối với thông báo vừa
hiện ra để đồng ý chuyển host vào trong cluster
B2. Ta chọn tùy chọn 1 nếu muốn máy chủ có thể sử dụng được hết tài nguyên trong
cluster hoặc tùy chọn 2 để chỉ cho phép máy chủ sử dụng tài nguyên trong một
resource pool đã định sẵn. Chọn Next để tiếp tục.

B3. Kiểm tra lại và chọn Finish để kết thúc
B4. Sau khi đã add host vào trong cluster thì các host sẽ được cấu hình HA.( nếu chức
năng HA được kích hoạt).
Nghiên cứu - Ứng dụng công nghệ ảo hóa VMWARE vSphere

46

(Lưu ý nếu ta không có thêm một card mạng dự phòng thì trên host sẽ có dấu warning
do thiếu network redundancy)
8.1.4. Sử dụng vSphere Client
Để có thể sử dụng hiệu quả vSphere Client vào việc quản lý hệ thống mạng, ta nên tìm
hiểu về giao diện quản lý của vSphere Client. vSphere Client là một giao diện người
dùng mang lại khả năng quản trị, cấu hình một hệ thống mạng ảo với những thao tác
đơn giản, dễ dàng.
Một điểm đặc biệt trong vSphere Client là nó có Navigation (đường dẫn). Đường dẫn
này sẽ cho ta biết ta đang ở phần nào trong cơ sở hạ tầng mạng Điều này giúp việc
quản lý được dễ dàng do các thành phần trong hệ thống ảo hóa được phân thành ba
nhóm chức năng lớn:
-

Inventory (Nhóm hạ tầng cơ sở) : Hosts and Cluster, VMs and Templates,
Datastores, Networking, Search.

-

Administration (Nhóm quản trị) : Roles, Sessions, Licensing, System Logs,
vCenter Server Settings, vCenter Service Status.

-

Management (Nhóm quản lý) : Scheduled Tasks, Events, Maps, Host Profiles,
Customization Specifications Manager.

-

Plug-in ( Nhóm chương trình phụ) : VMware Data Recovery ... ( chỉ xuất hiện
khi đã cài đặt Plug-in)

Không kém phần quan trọng là những thanh tab ở cửa sổ bên phải khi ta nhấp chọn
một cluster hoặc một máy chủ hoặc một máy ảo. Những thanh tab này cho phép ta
xem và thay đổi các thông tin liên quan đến cluster, host, máy ảo. Các thanh tab chung
và quan trọng là :
-

Summary : cho phép ta xem các thông tin cơ bản về đối tượng được chọn cũng
như thay đổi trạng thái của đói tượng đó ( ngắt kết nối với máy chủ, tắt nguồn
máy ảo ... )

-

Virtual Machines : hiển thị các máy ảo chạy trên máy chủ , cluster.

Nghiên cứu - Ứng dụng công nghệ ảo hóa VMWARE vSphere

47

-

Performance : hiện thị hiệu suất công việc của đối tượng về nhiều mặt ( CPU,
RAM , storage, networking ... )

-

Configuration : cho phép ta cấu hình và thay đổi thông tin trên đối tượng được
chọn về CPU, RAM, storage, network, adapter, DNS ....

-

Tasks & Events : ghi nhận và liên kết các công việc, sự kiện xảy ra trong hệ
thống lại giúp việc kiểm tra và sửa lỗi được dễ dàng hơn.

-

Alarms : hiện thị các cảnh báo đã được thiết lập nhằm mục đích hỗ trợ việc
quản lý cũng như ngăn chặn sự cố xảy ra.

-

Permission : hiện thị các user, group có quyền truy cập, thực thi đối với đối
tượng được chọn.

-

Maps : hiện thị sơ đồ mạng.

Ngoài ra vSphere Client còn có chức năng tìm kiếm (search) rất hiệu quả và chức
năng "back" cho phép ta lui trở về một thời điểm nào đó như một trình duyệt web.

8.2. Kết nối SAN vào hệ thống (Add Networking và Add Storage)
B1. Trên máy chủ ESX, ta click vào tab Configuration > Networking. Click vào Add
Networking để tạo kết nối đến SAN.

Nghiên cứu - Ứng dụng công nghệ ảo hóa VMWARE vSphere

48

B2. Chọn kiểu kết nối là VMkernel rồi chọn Next
B3. Chọn card mạng sẽ dùng cho kết nối này ( vSphere sẽ tạo ra một vSwitch để kết
nối với card này). Chọn Next
B4. Ta có thể đặt lại tên và vlan id nếu cần. Click chọn Use this port group for
vMotion và FT. Chọn Next để tiếp tục
B5. Chọn Yes để tiếp tục ( do sử dụng vMotion và FT chung thì có thể làm nặng băng
thông)
B6. Đặt IP cho kết nối ( sử dụng DHCP nếu có). Click chọn edit để điền thêm gateway
vào
B7. Sau khi điền gateway, chọn OK
B8. Kiểm tra lại IP và chọn Next để tiếp tục

B9. Chọn Finish để kết thúc
B10. Cũng trong tab Configuration ta chọn Storage Adapters. Click chọn iSCSI
Software Adapter ( nếu ta sử dụng SAN ảo). Chọn Properties.
B11. Trong tab General, chọn Configure
B12. Click chọn Enable. Chọn Ok
B13. Sau đó ta click vào Configure một lần nữa và kiểm tra xem đã có thông tin về ổ
SAN chưa . Nếu có rồi thì chọn OK

Nghiên cứu - Ứng dụng công nghệ ảo hóa VMWARE vSphere

49

B14. Chuyển sang tab Dynamic Discovery. Chọn Add. Điền IP và port của SAN vào.
Chọn OK.
B15. Sau đó chuyển sang tab Static Discovery kiểm tra xem đã có IP của SAN chưa.
Chọn Close để hoàn tất.

B16. Chọn Yes để rescan lại thiết bị
B17. Chọn mayESX1.vt081a.com, chọn tab Configuration, chọn Storage -> Add
Storage.
B18. Chọn Disk/LUN, nhấn Next -> Next -> Next
B19. Đặt tên cho datastore, ví dụ: SAN STORAGE.

Nghiên cứu - Ứng dụng công nghệ ảo hóa VMWARE vSphere

50

B20. Chọn Maximum file size, chọn Finish

B21. Ta chuyển qua Storage để kiểm tra đã có ổ SAN chưa

Cấu hình tương tự đối với các máy chủ còn lại

8.3. Tạo máy ảo trên máy chủ ESX (ESXi)
B1. Trước tiên ta phải upload file iso lên ổ SAN hoặc datastore của chính host. Ta vào
Home > Inventory > Datastore. Click phải chuột vào SAN. Chọn Browse Datastore.
B2. Click vào biểu tượng tạo New Folder và đặt tên là ISO. Chọn OK
B3. Click vào biểu tượng Upload chọn Upload File để tải file iso lên ổ SAN
B4. Chọn iso cần tải lên và click OK
B5. Chọn Yes để tiếp tục ( lưu ý nếu đã có file trùng tên thì sẽ bị thay thế bằng file
mới)

Nghiên cứu - Ứng dụng công nghệ ảo hóa VMWARE vSphere

51

B6. Sau khi hoàn tất, ta vào lại Home > Inventory > Hosts and Clusters. Click phải
chuột vào máy chủ. Chọn New Virtual Machine để tạo máy ảo.

B7. Chọn Typical để thao tác đơn giản ( có thể chọn Custom để chỉnh thêm một số
thiết lập). Chọn Next để tiếp tục
B8. Đặt tên cho máy ảo và chọn Datacenter sẽ lưu trữ. Chọn Next
B9. Chọn nơi lưu trữ ( Nên chọn SAN để có thể sử dụng các chức năng như HA, FT,
vMotion ...). Chọn Next
B10. Chọn hệ điều hành phù hợp. Chọn Next để tiếp tục
B11. Chọn dung lượng tối đa cho máy ảo. Có thể chọn Thin Provisioning để nén dữ
liệu hoặc bật các chức năng hỗ trợ cluster như FT. Chọn Next
B12. Kiểm tra thông tin và chọn Finish
B13. Sau đó ta khởi động máy ảo và sử dụng một cách bình thường.
Ta có thể thay đổi thiết lập của máy ảo bằng cách click phải chuột vào máy ảo và chọn
Edit Settings.

8.4. Di chuyển máy ảo giữa các host và datastore
8.4.1. Di chuyển máy ảo đã tắt nguồn
B1. Di chuyển máy ảo đang tắt bằng cách click phải chuột vào máy ảo chọn Migrate

Nghiên cứu - Ứng dụng công nghệ ảo hóa VMWARE vSphere

52

B2. Có ba kiểu di chuyển. Ở đây ta sẽ chọn Change both host and datastore, tùy chọn
này chỉ hiện khi máy ảo đã tắt. Chọn Next để tiếp tục

B3. Chọn máy chủ sẽ chuyển đến ( ở đây ta chuyển từ máy esx1 sang esx2). Chọn
Next

B4. Chọn ổ lưu trữ cần chuyển đến ( ở đây ta chuyển từ ổ SAN sang ổ cứng của máy
esx2). Chọn Next

B5. Chọn định dạng cho dữ liệu nên chọn Same format as source để đảm bảo an toàn
dữ liệu. Chọn Next
Nghiên cứu - Ứng dụng công nghệ ảo hóa VMWARE vSphere

53

B6. Kiểm tra thông tin và chọn Finish để bắt đầu chuyển sang host và datastore khác.

Di chuyển hoàn tất. Máy ảo win xp đã được chuyển sang máy chủ esx2 và ổ esx2
storage.

8.4.2. Di chuyển máy ảo đang chạy bằng Storage vMotion
Storage VMotion được dùng để di chuyển ổ cứng của máy ảo đang chạy từ kho dữ
liệu này sang kho dữ liệu khác tuy nhiên máy ảo sẽ vẫn chạy trên máy ESX ban đầu.
SVMotion thường được dùng trong việc cân bằng không gian sử dụng trên các kho dữ
liệu hoặc khi cần bảo trì kho dự liệu... Cách thiết lập cũng tương tự như VMotion,
DRS, DPM, HA mà không xảy ra thời gian chết.
Các yêu cầu để sử dụng Storage vMotion:
-

Chỉ sử dụng được trên vSphere Enterprise và Enterprise Plus

-

Các kho dữ liệu phải được kết nối với máy ESX và có thể truy cập được đến
máy ESX có chứa máy ảo

Nghiên cứu - Ứng dụng công nghệ ảo hóa VMWARE vSphere

54

-

Không hỗ trợ di chuyển máy ảo đang chạy có chứa snapshot

-

Máy ảo phải tắt nguồn khi sử dụng tùy chọn "Change both host and datastore"

-

Khi di chuyển ổ cứng ta có thể thay đổi định dạng từ "thin" sang "thick" và
ngược lại (nén dữ liệu hoặc không nén dữ liệu)

Ta sẽ thực hiện Storage vMotion để chuyển máy ảo từ Esx2 Storage sang SAN
Storage.
B1. Ta cũng click phải chuột vào máy ảo và chọn Migrate.
B2. Ta chọn Change datastore rồi chọn Next
B3. Chọn SAN Storage. Chọn Next
B4. Chọn Same Format as source. Chọn Next
B5. Kiểm tra lại thông tin rồi chọn Finish
B6. Kiểm tra lại SAN Storage và Esx2 Storage.

8.4.3. Di chuyển máy ảo đang chạy bằng vMotion
VMotion được dùng để di chuyển các máy ảo đang chạy từ một máy ESX sang một
máy ESX khác mà không làm gián đoạn công việc cũng như di chuyển các file vmdk
nếu chúng được lưu trên kho lưu trữ chung. VMotion thường được dùng trong việc

Nghiên cứu - Ứng dụng công nghệ ảo hóa VMWARE vSphere

55

cân bằng tải trên các máy chủ ESX cùng với DRS hoặc khi cần phải cập nhập và bảo
trì một máy ESX nào đó
Các yêu cầu để sử dụng VMotion:
-

Sử dụng vSphere phiên bản Advanced, Enterprise hoặc Enterprise Plus

-

Có kho lưu trữ chung giữa các máy ESX như iSCSI, FC, NFS

-

Các file máy ảo phải được lưu trên kho lưu trữ chung

-

VMotion trên cổng VMkernel trên hai máy ESX phải được kích hoạt

-

Chạy được trên vSwitch và dvswitch (vDS)

Tương tự như Storage vMotion, để sử dụng vMotion di chuyển máy ảo từ máy chủ
esx2 về esx1 thì:
B1. Click phải chuột vào máy ảo và chọn Migrate.
B2. Chọn Change host để di chuyển máy ảo sang máy chủ khác. Chọn Next
B3. Chọn máy chủ cần chuyển đến. Chọn Next
B4. Chọn High priority để ưu tiên việc di chuyển cao nhất. Chọn Next
B5. Kiểm tra lại và chọn Finish.
Di chuyển thành công. Máy ảo winxp đang chạy đã được chuyển sang máy chủ esx1.

Nghiên cứu - Ứng dụng công nghệ ảo hóa VMWARE vSphere

56

8.5. Thực hiện VMware DRS
Distributed Resource Scheduler giúp hệ thống cân bằng trong việc sử dụng tài nguyên
nhằm tận dụng hiệu quả phần cứng hệ thống. DRS có thể tự động di chuyển các máy
ảo trong cluster và ta có thể tạo ra các rule để giúp các máy ảo luôn được gắn với nhau
hoặc được tách riêng ra cũng như thay đổi độ ưu tiên về CPU và RAM cho máy ảo
theo các mức cao/bình thường thấp với tỉ lệ tương ứng 4/2/1.
Các yêu cầu khi sử dụng DRS:
- vSphere Enterprise hoặc Enterprise Plus
- Sử dụng kho dữ liệu chung giữa các máy ESX
- Tất cả các máy ảo trong cluster phải được lưu trên kho dữ liệu chung đó
- DRS sử dụng VMotion để di chuyển
- Cluster phải kích hoạt chức năng DRS
Để thực hiện DRS, ta tiến hành các bước sau:
B1. Ta nhấp phải chuột vào Cluster và chọn Edit Settings.
B2. Ta click chọn chức năng DRS trên cluster cluster-HOASEN
B3. Chọn mức độ hoạt động cho VMware DRS. Chọn Next để tiếp tục
- Manual : Chỉ di chuyển máy ảo khi có yêu cầu của quản trị viên.
- Partially automated : Chỉ tự động di chuyển máy ảo khi máy ảo được khởi
động.
- Fully automated : Tự động di chuyển máy ảo khi máy ảo được khởi động và
khi có tranh chấp về tài nguyên
B4. Chọn mức độ cho việc quản lý điện năng ( VMware DPM)
- Off : Không sử dụng DPM
- Manual : vCenter sẽ gửi thông báo để quản trị viên tắt máy chủ khi tài nguyên
cạn kiệt và mở lại máy chủ khi cần thiết
- Automatic : vCenter sẽ tự động thực hiện công việc trên.

Nghiên cứu - Ứng dụng công nghệ ảo hóa VMWARE vSphere

57

B5. Ta chọn OK để kíck hoạt chức năng DRS.
B6. Ở đây ta có 2 máy ảo trên cùng một máy chủ Esx1. Ta tiến hành khởi động từng
máy ảo. Máy ảo win xp sau khi được khởi động vẫn nằm trên máy chủ Esx1.

B7. Sau đó ta khởi động tiếp máy win xp2 thì sẽ thấy máy win xp2 được chạy trên
máy chủ esx2 mà không có thông báo chuyển host nào cả

Ta click vào Cluster Hoasen, chọn tab DRS thì sẽ thấy quá trình làm việc của DRS

Nghiên cứu - Ứng dụng công nghệ ảo hóa VMWARE vSphere

58

8.6. Thực hiện VMware HA
High Availability giúp máy ảo nhanh chóng trở lại làm việc trong trường hợp một
máy ESX bị lỗi góp phần làm giảm thời gian chết và tăng tính sẵn sàng của hệ thống.
Khi một máy ESX bị lỗi phần cứng hoặc bị mất kết nối ... thì VMware HA sẽ khởi
động lại tất cả các máy ảo đang chạy trên máy ESX đó trên các máy ESX khác trong
cùng một cluster. HA còn có chức năng khởi động lại máy ảo khi máy ảo bị lỗi. HA
hỗ trợ đến 32 máy ESX trong một cluster và tất cả các máy ảo bất kể hệ điều hành.
HA có thể được sử dụng kết hợp với DRS để đạt hiệu quả cao nhất.
Các yêu cầu khi sử dụng HA:
- Hỗ trợ cho các phiên bản vSphere ngoại trừ Essentials
- Các máy ảo đang chạy trên HA cluster được lưu trên kho dữ liệu chung
- Cluster phải được kích hoạt chức năng HA
Để thực hiện HA, ta tiến hành các bước sau:
B1. Ta nhấp phải chuột vào Cluster và chọn Edit Settings.
B2. Ta click chọn chức năng HA trên cluster Hoasen
B3. Chọn một số tính năng của HA trên Cluster
- EnableHost Monitoring: bật chức năng theo dõi máy chủ
- Admission Control: là một chính sách được sử dụng bởi VMware HA. Khi
được kích hoạt thì nó sẽ không khởi động các máy ảo có xảy ra lỗi, xung đột tài
nguyên
- Admission Control Policy: cho phép thay đổi các thông số như số lần bị lỗi,
lượng tài nguyên dự phòng …
B6. Chọn thiết lập cho các máy ảo như độ ưu tiên và hoạt động của máy ảo khi máy
chủ bị cô lập
B7. Chọn mức độ theo dõi máy chủ khi máy chủ bị sự cố . ( nên chọn VM Monitoring
Only để chỉ quan sát khi có sự cố)
B8. Ta chọn OK để kích hoạt chức năng HA.

Nghiên cứu - Ứng dụng công nghệ ảo hóa VMWARE vSphere

59

B9. Sau khi vCenter cấu hình HA cho các máy ESX xong, ta sẽ tiến hành tắt máy esx1
đang chứa máy ảo win xp đang chạy và VMware HA sẽ khởi động lại máy ảo win xp
tren máy esx2.
B10. Kiểm tra các máy ảo trên esx1 và esx2. Máy winxp chạy trên mayESX1, máy
winxp2 chạy trên mayESX2

B11. Sau khi tắt máy chủ esx1 thì sẽ thấy máy esx1 rơi vào trạng thái "not
responding" và máy ảo win xp trên máy esx1 đã được khởi động lại trên máy esx2.

Trên cluster, ta vào tab Tasks & Events để xem thêm thông tin.

Nghiên cứu - Ứng dụng công nghệ ảo hóa VMWARE vSphere

60

8.7. Sử dụng Snapshot
B1. Ta click phải chuột vào máy ảo đang chạy. Chọn Snapshot > Take Snapshot.
B2. Đặt tên cho snapshot và chọn OK để tạo Snapshot
B3. Để trở về thời điểm snapshot hoặc để xóa snapshot, ta click phải chuột vào máy
ảo chọn Snapshot > Snapshot Manager
B4. Để sử dụng snapshot, ta chọn Go To. Còn để xóa snapshot, ta chọn Delete.

Lưu ý: Snapshot sẽ lưu lại tình trạng bộ nhớ, ổ cứng ... của máy tại thời điểm chụp nên
thường được dùng để phục hồi máy khi nâng cấp xảy ra lỗi ... Và sau khi snapshot thì
toàn bộ thông tin, dữ liệu của máy ảo sẽ được lưu vào một file vmdk khác cho đến khi
snapshot bị xóa.

8.8. Sử dụng VMware vShield Zones
8.8.1. Giới thiệu về bộ sản phẩm vShield
vShield là một bộ sản phẩm của VMware được dùng để tăng cường khả năng bảo vệ
dữ liệu và các ứng dụng , cải thiện tốc độ cũng như khả năng kiểm soát trên toàn bộ hệ
thống trong môi trường ảo hóa.
Yêu cầu tối thiểu để sử dụng các sản phẩm vShield là vSphere 4.0 ( từ Essentials Plus
trở lên), vCenter 4.0 và vSphere Client 4.1 (vShield Endpoint yêu cầu vSphere 4.1).

Nghiên cứu - Ứng dụng công nghệ ảo hóa VMWARE vSphere

61

vShield bao gồm nhiều phần với các chức năng khác nhau:
-

VMware vShield Manager được xây dựng trên nền linux và có hỗ trợ SSH,
WEB console, vSphere Client ... Đồng thời vShield Manager cũng hỗ trợ cài
đặt và quản lý các thành phần khác của vShield như vShield Zones, vShield
App, vShield Edge và vShield Endpoint.

-

VMware vShield Zones là một sản phẩm firewall cơ bản và vShield App là
phiên bản cải tiến của Zones. Ta có thể sử dụng vShield Manager để cài đặt
Zones vào máy ESX qua file ova. Sau khi cài đặt, Zones sẽ được chạy trên
máy ESX đó như một phần của kernel module và nó sẽ tạo ra vSwitch của
riêng nó để lọc luồng dữ liệu. Mỗi máy sẽ phải cài đặt Zones riêng và máy ảo
Zones không thể di chuyển sang host khác.

-

VMware vShield App là một phiên bản firewall hoàn thiện hơn so với Zones.
App có thể đọc được luồng dữ liệu ở mức độ ứng dụng. Chính điều này cho
phép App có thể nhóm các máy ảo lại dựa theo chức năng thay vì IP hoặc
VLAN.

-

VMware vShield Edge giúp vDS tạo ra nhiều nhóm mạng riêng lẻ, tách biệt
nhau trên cùng một hệ thống. vShield Edge được thiết kế như một chương trình
ảo cung cấp các dịch vụ như firewall, VPN, web load-balancing, NAT,
DHCP ...

-

VMware vShield Endpoint là giải pháp của VMware trong việc tăng cường khả
năng bảo vệ máy ảo, phòng chống virus, malware trên máy ảo.

8.8.2. Tạo máy ảo Vshield Manager
B1. Trong cửa sổ vSphere Client, ta chọn File -> Deploy Template
B2. Chọn Browse
B3. Chọn file VSM.ovf (có chứa vShield Manager), nhấn Open

Nghiên cứu - Ứng dụng công nghệ ảo hóa VMWARE vSphere

62

B4. Chon Next

B5. Chọn Next
B6. Chọn Accept -> Next
B7. Chấp nhận tên mặc định, nhấn Next
B8. Chọn máy chủ, nhấn Next
B9. Next để tiếp tục
B10. Finish

Nghiên cứu - Ứng dụng công nghệ ảo hóa VMWARE vSphere

63

Sau khi tạo thành công máy ảo vShield Manager :
B11. Chọn máy chủ mayESX1, chọn tab Configuration -> Networking -> Properties
để tạo add một card mạng cho máy manager

B12. Chọn vSwitch, nhấn Add
B13. Chọn Vitual Machine -> Next
B14. Đặt tên vsmgmt (vSwitch management) -> Next
B15. Finish
B16. Chọn Edit Settings để chỉnh card mang lại cho máy ảo

Nghiên cứu - Ứng dụng công nghệ ảo hóa VMWARE vSphere

64

B17. Chọn vsmgmt vừa tạo -> OK. Sau đó power on
B18. Cấu hình vShield Manager, login bằng admin, password defaut

B19. Cấu hình địa chỉ ip, defalt gateway, dns cho máy vShield Manager
B20. Ta log out rồi log in vào lại để thay đổi có hiệu lực
8.8.3. Tạo máy vShield Zones
B1. Trong cửa sổ vSphere Client, ta chọn File -> Deploy Template
B2. Chọn vshield.ovf (có chứa vshield zones) và làm tương tự các bước như như với
vShield Manager
B3. Mở trình duyệt web và truy nhập vào vShield Manager, ví dụ:
https://192.168.1.103 với username là admin và password là default
B4. Điền thông tin vCenter Server rồi chọn Save.

Nghiên cứu - Ứng dụng công nghệ ảo hóa VMWARE vSphere

65

B5. Tạo plug-in cho vShield manager bằng cách nhấp vào nút Register Plug-in.
B6. Ở cửa sổ bên trái, mở rộng phần Datacenter và chọn máy chủ muốn cài đặt
vShield Zones (lưu ý nếu có xây dựng cluster thì phải cài đặt cho tất cả các máy chủ
trong cluster)
B7. Nhấp vào nút Install ứng với ứng dụng cần sử dụng ( Zones là ứng dụng miễn phí,
còn App, Edge, Endpoint cần có license để sử dụng).
B8. Chọn datastore, port group, IP, netmask, gateway cho máy ảo vShield Zones. Sau
đó chọn Install.
B9. Sau khi cài đặt xong máy ảo vShield Zones sẽ xuất hiện trong Inventory của
vCenter Server. Chọn máy chủ đã cài vShield Zones và chọn Tab vShield > Zones
Firewall để cấu hình firewall.

Nghiên cứu - Ứng dụng công nghệ ảo hóa VMWARE vSphere

66

B10. Chọn Add để tạo một rule mới. Ta thay đổi các thông tin như source, destination,
port , protocol , action ... tuỳ theo mục đích. (Lưu ý : vShield Zones là một firewall cơ
bản nên chỉ có thể lọc các luồng lưu thông dựa vào IP và port )

B11. Chọn Commit để thực hiện rule.

8.9. Sử dụng VCB để sao lưu và phục hồi dữ liệu
VMware Consolidated Backup (VCB) là một phần mềm khung dùng để sao lưu máy
ảo và có thể tích hợp với các phần mềm backup của hãng thứ ba. VCB bao gồm một
chuỗi các câu lệnh cho phép backup trực tuyến hoặc qua mạng LAN các máy ảo hoặc
dữ liệu trong máy ảo. Mặc dù ta có thể sử dụng VCB để thực hiện việc backup, tuy
nhiên VCB vẫn thiếu một số tính năng hữu ích khác của các phần mềm backup của
hãng thứ ba như lập lịch backup, sắp xếp thứ tự backup, quản lý dữ liệu sau khi
backup ...
Các yêu cầu để sử dụng VCB 1.5 trở lên:
-

Sử dụng một máy thật hoặc ảo chạy Window Server 2003 hoặc 2008 để làm
Backup Proxy.

Nghiên cứu - Ứng dụng công nghệ ảo hóa VMWARE vSphere

67

-

Kết nối mạng ổn định và có thể truy cập đến vCenter Server, ESX (ESXi)
Server.

-

Truy cập được SAN nếu có sử dụng SAN

8.9.1. Sử dụng VCB để backup máy ảo
B1. Download file VMware-vcb-226297.exe từ trang chủ VMware và cài đặt trên máy
VCB proxy.
B2. Mở cmd và thay đổi đường dẫn đến VMware Consilodated Backup Framework
#cd C:\Program Files\VMware \VMware Consilodated Backup Framework
B3. Sử dụng hàm vcbVmName để liệt kê các thông tin về máy ảo như tên, IP, ID ...
#vcbVmName -h -u -p
-s (name | ipaddr | uuid):
B4. Sau đó điền thông tin về máy ảo cần backup vào hàm vcbMounter để backup máy
ảo đó.
#vcbMounter -h -u -p a (name | ipaddr | uuid): -t (fullvm | file)
-r <đường dẫn nơi lưu file backup>
Tùy chọn fullvm sẽ cho phép ta backup máy ảo thành file vmdk

Nghiên cứu - Ứng dụng công nghệ ảo hóa VMWARE vSphere

68

Còn tùy chọn file sẽ backup máy ảo thành một thư mục gồm toàn bộ các file dữ liệu
của máy ảo.

8.9.2. Sử dụng VCB để restore máy ảo
B1. Download Window Services for Unix 3.5 từ trang chủ Microsoft và tiến hành cài
đặt.
B2. Trước khi reboot máy, ta vào Start > Administrators > Services và mở hai dịch vụ
Server for NFS và User Name Mapping
B3. Sau khi reboot máy, ta chạy Service for Unix Administration
B4. Ở cửa sổ bên trái, chọn User Name Mapping rồi chọn tùy chọn Use Password and
Group files. Và điền đường dẫn chứa 2 file trên vào ( 2 file passwd và group ta có thể
chép từ máy ESX bằng vCenter hoặc sử dụng WinSCP) rồi click vào nút Apply

Nghiên cứu - Ứng dụng công nghệ ảo hóa VMWARE vSphere

69

B5. Trong tab Maps, ta check vào ô Simple maps và click vào Show User Maps
B6. Sau đó ta click vào hai nút List Windows Users và List Unix User và lần lượt
chọn Administrator, root rồi click vào Add.

B7. Ta click vào Apply để save và tắt cửa sổ Service for Unix Administration.
B8. Trên máy VCB Proxy ta tạo một thư mục chứa file backup. Click phải chuột chọn
Properties > NFS Sharing. Chọn Share this folder và click vào nút Permissions. Chọn
Allow root access.
Việc chia sẽ nơi chứa backup trên VCB Proxy hoàn tất.
B9. Sau đó ta sử dụng putty.exe để truy cập vào máy ESX với quyền root.
B10. Mở port cho NFS client
#esxcfg-firewall -e nfsClient
B11. Tạo một điểm mount đến nơi lưu backup (C:\restore trên VCB Proxy
#mkdir -p /mnt/restore
#mount -t nfs :/restore /mnt/restore
B12. Sử dụng lệnh vcbRestore để phục hồi lại máy ảo
#vcbRestore -h -u
-p -s /mnt/restore
B13. Sau khi phục hồi hoàn tất, ta nên xóa mount point
#umount /mnt/restore

Nghiên cứu - Ứng dụng công nghệ ảo hóa VMWARE vSphere

70

8.10. Sử dụng chương trình backup của hãng thứ ba
8.10.1 Cấu hình Netbackup và VCB
B1. Mở cửa cổ cmd và thực hiện các lệnh sau để tắt chức năng automount
#diskpart
automount disable
automount scrub
B2. Reboot máy
B3. Cấu hình sao cho VCB proxy truy cập được nơi lưu trữ các máy ảo. Ở đây ta dùng
chương trình Microsoft iSCSI initiator để kết nối đến SAN ảo.
B4. Cài đặt VCB 1.5 và một chương trình backup của hãng thứ ba (Netbackup,
Backupexec, Tivoli Storage Manager, Legato Networker ...). Ở đây ta sử dụng
Netbackup 6.5.6 của hãng Symantec.
B5. Sau khi cài đặt xong VCB 1.5 và Netbackup 6.5.6 (Master Server), ta tiến hành
cài đặt chương trình tương thích bằng cách giải nén file VMware-veritas-netbackupintegration-150805.zip vào thư mục C:\Program Files\VMware \VMware
Consolidated Backup Framework\netbackup.
B6. Sau đó ta chạy file install.bat.
B7. Ấn Enter hai lần và ấn Y để đồng ý sử dụng đường dẫn mặc định của VCB.
B8. Sau đó ấn Y để xem file cấu hình và ta sẽ thay đổi một số thông tin sau:
- IP hoặc FQDN của máy vCenter Server (ESX Server).
- Username và password để truy cập máy vCenter Server (ESX Server).
- Port VCB sử dụng (443 hoặc 902).
- Kiểu kết nối đến nơi lưu trữ máy ảo (SAN, NBD …)
B9. Tạo hai thư mục rỗng C:\mnt và C:\vmbackups trên máy VCB Proxy
B10. Chạy chương trình Netbackup Administration Console

Nghiên cứu - Ứng dụng công nghệ ảo hóa VMWARE vSphere

71

B11. Ở cửa sổ bên trái, ta mở rộng phần Storage và nhấp phải chuột vào Storage Units
và chọn New Storage Unit
B12. Đặt tên rồi ấn Browse và chỉ đến thư mục C:\vmbackups. Chọn nút "This
directory can exits on the root file system or system disk”. Sau đó ấn OK.
B13. Mở rộng phần Media and Device Management > Credentials rồi nhấp phải chuột
vào Virtual Machine Servers và chọn New.
B14. Điền IP hoặc FQDN của máy vCenter Server vào rồi chọn OK. Trong cửa sổ vừa
hiện ra, ta chọn VMware Virtual Center Server và nhập username, password, port và
chọn OK.

B15. Một cửa sổ cảnh báo hiện ra và yêu cầu restart dịch vụ. Ta chọn OK và sẽ restart
các dịch vụ sau.
B16. Mở rộng phần Netbackup Management > Host Properties và chọn Master
Servers
B17.Nhấp phải chuột vào máy VCB Proxy và chọn Properties > Virtual Machine
Proxy Servers. Ấn nút Add và điền FQDN của máy VCB Proxy vào và chọn Add >
OK > OK.
B18. Sau đó chuyển sang Netbackup Management > Host Properties > Clients. Nhấp
vào nút Client trên thanh menu và điền FQDN của VCB Proxy vào cửa sổ vừa hiện ra
rồi chọn OK.

Nghiên cứu - Ứng dụng công nghệ ảo hóa VMWARE vSphere

72

B19. Trong cửa sổ Client Properties, mở rộng phần Windows Client và chọn Client
Settings. Ở phần cửa sổ bên phải, ta chọn tùy chọn Based on timestamp ở ô
Incrementals và đảm bảo rằng ô "Use Change Journal in incrementals" không được
chọn. Sau đó, chọn OK.

B20. Cấu hình cho Netbackup hoàn tất, ta tiến hành reboot máy VCB Proxy.
8.10.2 Tạo công việc backup máy ảo trên Netbackup
B1. Chạy chương trình Netbackup Administration Console
B2. Ở phần cửa sổ bên trái, nhấp phải chuột vào Policies và chọn New Policy. Đặt tên
cho việc backup này và chọn OK.
B3. Trong tab Attributes, ta chọn kiểu Policy:
- MS-Windows-NT : sao lưu từng ổ, thư mục , file trên máy khách.
- FlashBackup-Windows : thực hiện sao lưu trọn vẹn máy ảo hoặc từng ổ đĩa
riêng lẻ trên máy khách.
B4. Trong ô Policy storage unit, ta chọn Storage Unit đã tạo trước đó (storage1).
B5. Bỏ chọn đối với ô "Collect disaster recovery information for Bare Metal Restore"
và chọn đối với các ô "Perform snapshot backup" và "Perform off-host backup" và
"Use Virtual Machine Proxy".

Nghiên cứu - Ứng dụng công nghệ ảo hóa VMWARE vSphere

73

B6. Nhấp vào Snapshot Options. Nhấp vào Snapshot mount point và đổi thành C:\mnt.
B7. Sau đó ta chọn mức độ backup:
- 0-File : sao lưu từng ổ , thư mục , file riêng lẻ.
- 1-FullVM : sao lưu toàn bộ máy ảo.
- 2-Mapped FullVM : sao lưu toàn bộ máy ảo nhưng có thể phục hồi từng file,
thư mục riêng lẻ.

Nghiên cứu - Ứng dụng công nghệ ảo hóa VMWARE vSphere

74

B8. Sau khi chọn mức độ backup xong, ta chọn OK.
B9. Trong tab Schedules, ta chọn New.
B10 Đặt tên cho nó và tùy chỉnh thời gian cho phù hợp. Sau đó chọn OK
B11. Trong tab Clients, ta chọn New. Đánh dấu vào ô Browse virtual Machines và
chọn máy ảo cần backup. Sau đó chọn OK.

B12. Trong tab Backup Selections, ta chọn New. Điền vào đường dẫn nơi cần backup
( E:\ , C:\My documents ...) hoặc ALL_LOCAL_DRIVES để backup toàn bộ máy ảo.
B13. Sau đó chọn OK và OK lần nữa để tạo Policy.
B14. Nhấp phải chuột vào Policy vừa tạo và chọn Manual Backup để thực hiện
backup liền. Chọn OK để bắt đầu công việc.
B15. Ta có thể chuyển qua cửa sổ Activity Monitor để theo dõi công việc.

Nghiên cứu - Ứng dụng công nghệ ảo hóa VMWARE vSphere

75

8.10.3 Phục hồi máy ảo bằng NetBackup
B1. Trên Netbackup, chạy ứng dụng Backup, Archive and Restore.
B2. Trên menu, chọn File > Specify NetBackup Machines and Policy Type
-

Server to use for backups and restores : VCB Proxy Server

-

Source client for restores : chọn máy ảo cần phục hồi ( nếu không có, ta chọn
Edit Client List và điền FQDN của máy ảo vào)

-

Destination client for restores : VCB Proxy Server

-

Policy type for restore : MS-Windows-NT hoặc FlashBackup-Windows.

B3. Sau đó chọn OK.
B4. Trên thanh menu, chọn Select for Restore
Để backup một hoặc nhiều file riêng lẻ, ta chọn Restore from Normal Backup. Sau đó
ta chọn công việc backup và file cần phục hồi rồi nhấp vào nút Restore. Trong cửa sổ
Restore Marked Files, ta chọn nơi chứa file được phục hồi và chọn Start Restore để
bắt đầu phục hồi. Sau đó ta chép file đã phục hồi lại vào máy ảo.

Nghiên cứu - Ứng dụng công nghệ ảo hóa VMWARE vSphere

76

Để backup toàn bộ máy ảo, ta chọn Restore from Virtual Machine Backup. Sau đó ta
chọn công việc backup và máy ảo cần phục hồi và nhấp vào nút Restore. Trong cửa sổ
Restore Marked Files, ta chọn một trong hai tùy chọn sau:
-

Restore the entire virtual machine : chọn máy vCenter Server trong ô đầu tiên,
chọn máy VCB Proxy làm staging machine và điền nơi chứa file backup vào.
Lưu ý: máy ảo không thể tồn tại trong inventory của vCenter Server trước khi
phục hồi.

-

Restore all virtual machine files to the staging machine : chọn VCB Proxy làm
staging machine và sử dụng vcbRestore hoặc vCenter Converter để phục hồi
máy ảo.

8.11. Sử dụng chức năng Alarm trên vCenter Server
Trên vCenter Server, chức năng báo động có thể được dùng để giám sát lượng tài
nguyên tiêu thụ hoặc trạng thái của một đối tượng nào đó (máy ảo, máy chủ, cluster)
và báo động cho quản trị viên khi điều kiện đặt ra được thỏa mãn như lượng tài
nguyên sử dụng cao hoặc thậm chí lượng tài nguyên sử dụng thấp ... Những cảnh báo
này sẽ thực hiện những hành động mà quản trị viên đã đặt ra ví dụ như gửi mail thông
báo, chạy một đoạn mã (script) hoặc tắt nguồn máy ảo (máy chủ) ...
Tạo Alarm với các bước sau:
B1. Click phải chuột vào đối tượng cần đặt cảnh báo ( máy ảo, máy chủ, cluster) rồi
chọn Alarm > Add Alarm.
B2.Trong Tab General, đặt tên và ghi chú cho cảnh báo mới. Trong hộp Monitor chọn
đối tượng cần đặt cảnh báo (Virtual Machines, Hosts, Clusters). Chọn một trong hai
tùy chọn sau tùy theo ý muốn:
- Monitor for specific conditions or state : sẽ giám sát với các điều kiện như
lượng CPU, RAM sử dụng hoặc trạng thái máy ảo (máy chủ) ... (tùy chọn này không
hiển thị đối với cluster)
- Monitor for specific event occurring on this object : sẽ giám sát dựa vào các
sự kiện xảy ra trên đối tượng. Ví dụ như mở nguồn hoặc tắt nguồn máy ảo, di chuyển
máy ảo, một máy ảo mới được tạo trên máy chủ, cluster thực hiện HA, DRS hoặc FT
Nghiên cứu - Ứng dụng công nghệ ảo hóa VMWARE vSphere

77

B3. Trong tab Triggers, ta sẽ đặt ra các điều kiện để kích hoạt cảnh báo. Chọn Add để
đặt điều kiện (có thể tạo nhiều điều kiện trong một cảnh báo). Sau đó ta click vào các
ô tương ứng để thay đổi các thông số như loại cảnh báo, điều kiện lớn nhỏ ... Tùy
chọn Trigger if any of the conditions are satisfied cho phép cảnh báo xảy ra khi một
trong các điều kiện được thỏa mãn. Còn tùy chọn Trigger if all of the conditions are
satisfied thì chỉ cho phép cảnh báo xảy ra khi tất cả các điều kiện đều được thỏa mãn.

B4. Trong tab Action, ta tạo ra các hành động để vCenter Server thực hiện khi cảnh
báo được kích hoạt. Chọn Add để tạo ra các hành động như gửi email thông báo cho
quản trị viên, chạy một đoạn script, mở nguồn hoặc tắt nguồn máy ảo hoặc máy chủ ...
Ta có thể chọn thực hiện một lần hoặc nhiều lần ở các giai đoạn khác nhau như khi
chuyển từ xanh sang vàng hoặc từ vàng sang đỏ ... Thay đổi thông số trong ô
Frequency để chỉnh số phút cho mỗi lần lặp.
B5. Chọn OK để hoàn tất việc tạo alarm.
Nghiên cứu - Ứng dụng công nghệ ảo hóa VMWARE vSphere

78

8.12. Sử dụng chức năng Hot Add và Hot Plug
Thông thường thì USB, Ethernet và ổ cứng là những thiết bị phần cứng mà máy tự
động nhận biết khi gắn vào mà không cần khởi động lại máy. Và chức năng Hot add
và Hot plug đã được VMware đưa vào vSphere cho phép ta có thể gắn thêm RAM và
CPU vào máy ảo mà không cần khởi động lại máy để nhận thêm RAM, CPU mới. Hot
Add được dùng để gắn thêm RAM và Hot Plug được dùng để gắn thêm CPU. Tuy
nhiên vSphere không hỗ trợ việc tháo nóng các thiết bị trên và khả năng hỗ trợ việc
gắn nóng phụ thuộc nhiều vào hệ điều hành của các máy ảo. Lưu ý: mặc định chức
năng Hot Add, Hot Plug chưa được kích hoạt và để kích hoạt ta phải tắt nguồn máy
ảo. Chức năng Hot Add, Hot Plug không tương thích với VMware Fault Tolerance
(FT).
Hot Add và Hot Plug hỗ trợ trên các hệ điều hành sau :
Hệ điều hành

Hỗ trợ Hot Add (RAM)

Hỗ trợ Hot Plug (CPU)

Window Server 2003
Standard x86 (x64)

Không

Không

Window Server 2003
Enterprise x86 (x64)



Không

Window Server 2008
Standard x86

Có (*)

Không

Window Server 2008
Standard x64

Có (*)

Có (*)

Window Server 2008
Enterprise x86



Không

Window Server 2008
Enterprise x64



Có (*)

Window Server 2008
DATACENTER x64





Window 7 Enterprise x64





Window 7 Ultimate x64





Linux (kernel 2.6.14 trở
lên)





Nghiên cứu - Ứng dụng công nghệ ảo hóa VMWARE vSphere

79

(*) Máy ảo nhận thiết bị mới nhưng để có thể sử dụng ta nên khởi động lại máy ảo.
Để bật chức năng Hot Add & Hot Plug, ta nhấp phải chuột vào máy ảo và chọn Edit
Settings. Trong Tab Options, chọn Memory/CPU Hotplug và chọn tùy chọn Enable
memory hot add for this VM và Enable CPU hot add for this VM. Sau đó chọn OK.

8.13. Sử dụng Host Profiles trên vSphere
Chức năng Host Profiles cho phép ta có thể chuẩn hóa trong việc cấu hình các máy
chủ ESX (ESXi) trong hệ thống ảo hóa. Host Profiles tạo ra một chuẩn cấu hình cho
các máy chủ có chung chức năng và thay đổi cấu hình trên nhiều máy chủ chỉ với một
lần cấu hình giúp tạo nên sự đơn giản trong việc thiết lập và quản trị một hệ thống ảo
hóa.
Để sử dụng chức năng Host Profiles ta thực hiện các bước sau :
B1. Cấu hình đầy đủ trên một máy chủ ESX (ESXi) để lấy đó làm chuẩn chung cho
các máy chủ còn lại.
B2. Ta vào đường dẫn Home > Management > Host Profiles. Chọn Create a Host
Profile.
B3. Chọn Create Profile from existing host để tạo profile từ máy chủ đã cấu hình sẵn
hoặc chọn Import profile nếu ta đã có sẵn một profile. Chọn Next.
B4. Chọn máy chủ ESX (ESXi) sẽ sử dụng để làm host profile. Chọn Next.
B5. Đặt tên cho Profile. Chọn Next.
B6. Kiểm tra thông tin rồi chọn Finish.

Nghiên cứu - Ứng dụng công nghệ ảo hóa VMWARE vSphere

80

B7. Nhấp vào profile vừa tạo và chọn Edit Host Profile để thay đổi cấu hình của Host
Profile. Trong cửa sổ Edit Profile ta có thể tùy chỉnh các thông tin cấu hình về storage,
network, ngày giờ hệ thống, firewall, service, user, group ... Chọn OK để lưu lại cấu
hình.
B8. Nhấp chuột vào nút "Attach Host/Cluster"
B9. Chọn Cluster hoặc các Host sẽ áp dụng Host Profile đã tạo. Chọn OK.
B10. Trong Tab Hosts and Clusters, chọn Check compliance now để kiểm tra xem các
máy chủ (trong cluster) có cấu hình phù hợp với Host Profile chưa.

B11. Nhấp phải chuột vào máy chủ cấu hình chưa phù hợp với profile (Noncompliant)
chọn Enter Maintenance Mode. Lưu ý: nếu trên máy chủ đó có máy ảo đang chạy thì
máy ảo đó sẽ được chức năng DRS di chuyển sang một máy chủ khác trong cùng
Cluster.
B12. Sau khi máy chủ rơi vào trạng thái bảo trì, ta chọn Apply Profile. Một cửa sổ sẽ
hiện ra vào thông báo các cấu hình đã được thay đổi.
B13. Nhấp phải chuột vào máy chủ và chọn Exit Maintenance Mode. Việc cấu hình và
sử dụng Host Profile hoàn tất.

8.14. Tạo và sử dụng vNetwork Distributed Switch
vNetwork Distributed Switch (vDS) cung cấp cho ta một switch ảo duy nhất cho toàn
bộ máy chủ trong cùng một datacenter. vDS có các tính năng như một Switch thông
thường như kết nối máy ảo, kết nối ngoại mạng, kết nối với các switch của hãng thứ

Nghiên cứu - Ứng dụng công nghệ ảo hóa VMWARE vSphere

81

ba (Cisco Nexus 1000-V, Cisco N1KV)... Một vDS có thể có một hoặc nhiều
dvPortGroup được quy định trên nó. dvPortGroup là một nhóm các port có cùng cấu
hình mạng do đó tăng tính an toàn, bảo mật, khả năng quản lý luồng dữ liệu và nhiều
tính năng khác.
Để tạo và sử dụng vNetwork Distributed Switch, ta tiến hành các bước sau:
B1. Vào đường dẫn Home > Inventory > Networking.
B2. Nhấp phải chuột vào datacenter cần tạo vDS. Chọn New vNetwork Distributed
Switch.
B3. Đặt tên cho vDS. Chọn số lượng uplink port sử dụng. Chọn Next.
B4. Chọn Add now và chọn các NIC (vmnic) sẽ sử dụng làm uplink cho các máy chủ.
Chọn Next. Lưu ý : chỉ những NIC chưa được sử dụng mới có thể được chọn.
B5. Chọn Finish.
B6. Nhấp chọn vDS vừa tạo. Chọn Create a new port group.
B7. Đặt tên cho port group, số lượng port, kiểu VLAN (nếu có sử dụng VLAN). Chọn
Next > Finish.
B8. Di chuyển các máy ảo từ vSwitch thông thường sang vDS.
-

Cách 1: Trong Home > Inventory > Hosts and Clusters, nhấp phải chuột vào
máy ảo và chọn Edit Settings. Trong phần Network Adapter > Network Label,
chọn dvPortGroup vừa tạo. Chọn OK.

-

Cách 2: Trong Home > Inventory > Networking, nhấp phải chuột vào vDS và
chọn Migrate Virtual Machine Networking. Chọn Source và Destination
Network (vDS) phù hợp. Sau đó chọn Show Virtual Machines và chọn máy ảo
cần thay đổi kết nối mạng. Cuối cùng ta chọn OK.

Nghiên cứu - Ứng dụng công nghệ ảo hóa VMWARE vSphere

82

B9. Trong mục Hosts and Clusters, chọn một máy chủ. Trong Tab Configuration,
chọn Networking > Distributed Virtual Switch > Manage Virtual Adapters.
B10. Chọn Migrate existing virtual adapters để chuyển Service Console và VMkernel
sang vDS. Chọn Next.
B11. Chọn port group cho VMkernel và Service Console. Chọn Next.
B12. Kiểm tra sơ đồ mạng và chọn Finish.

B13. Việc tạo vDS hoàn tất. Ta có thể cấu hình load-balancing, security ... cho
dvPortGroup hoặc Uplink port bằng cách nhấp phải chuột và chọn Edit Settings.

8.15. Sử dụng Scheduled Tasks
Với Scheduled Tasks, quản trị viên có thể thực hiện công việc mà không cần phải có
mặt vào thời điểm thực hiện công việc. Cũng như Scheduled Tasks trong Windows thì
Scheduled Tasks trong vSphere cũng sẽ tự động thực hiện công việc đã được thiết lập
vào một thời điểm định sẵn.
Để tạo một Scheduled Task, ta thực hiện các bước sau :
B1. Vào đường dẫn Home > Management > Scheduled Tasks.
B2. Nhấp vào nút New trên thanh Toolbars.
B3. Chọn một công việc phù hợp trong danh sách rồi chọn OK.
-

Tạo hoặc di chuyển hoặc nhân đôi một máy ảo.

Nghiên cứu - Ứng dụng công nghệ ảo hóa VMWARE vSphere

83

-

Mở nguồn hoặc tắt nguồn một máy ảo.

-

Chụp Snapshot cho một máy ảo.

-

Thêm vào một máy chủ.

-

Thay đổi lượng tài nguyên được cấp cho một hồ tài nguyên hoặc một máy ảo.

-

Kiểm tra mức độ tương thích của một host profile.

B4. Chọn máy ảo hoặc máy chủ tùy theo công việc cần thực hiện. Chọn Next.

B5. Chọn cấu hình công việc phù hợp ( Ví dụ với việc thay đổi trạng thái máy ảo, ta
có thể chọn Power off hoặc Power on hoặc Shut down ...) Tùy vào từng công việc mà
các tùy chọn này có thể thay đổi. Sau khi cấu hình xong, ta chọn Next.
B6. Đặt tên cho công việc. Rồi chọn cường độ thực hiện (Frequency) và thời gian thực
hiện công việc. Chọn Next.
B7. Đánh dấu chọn gửi email và điền email vào nếu ta cần được thông báo khi công
việc được thực hiện. Nếu không thì ta bỏ chọn. Sau đó ta chọn Next
B8. Kiểm tra lại thông tin công việc rồi chọn Finish.
Việc tạo một Scheduled Task đơn giản hoàn tất. Ta có thể thay đổi Scheduled Task
bằng cách nhấp phải vào nó và chọn Properties. Vào đúng thời điểm được định sẵn thì
Scheduled Task này sẽ được vSphere tự động thực hiện.

Nghiên cứu - Ứng dụng công nghệ ảo hóa VMWARE vSphere

84

8.16. Cài đặt và cấu hình VMware Tools cho các máy ảo
VMware Tools là một nhóm các driver và các ứng dụng nhỏ được cài đặt trên các máy
ảo. Việc cài đặt VMware Tools trên máy ảo là rất quan trọng. Dù rằng các máy ảo có
thể chạy mà không cần đến VMware Tools nhưng việc này sẽ làm mất đi những tính
năng quan trọng và tiện dụng.
VMware Tools cung cấp các chức năng sau:
-

Tạo sự đồng bộ về thời gian giữa máy chủ và máy ảo.

-

Cho phép di chuyển chuột trong và ngoài máy ảo.

-

Có chứa các driver sau: SVGA, vmxnet network driver, BusLogic SCSI,
memory control driver, sync I/O driver, VMware mouse driver ...

-

Hỗ trợ việc điều chỉnh cấu hình, kết nối với các thiết bị ảo.

-

Hỗ trợ việc copy & paste giữa máy ảo và máy chủ

-

Không có VMware Tools thì ta không thể tắt hoặc khởi động lại các máy ảo
trong vSphere Client.

8.16.1. Cài đặt VMware Tools trên Linux
B1. Mở cửa sổ Console đối với máy ảo Linux cần cài đặt VMware Tools.
B2. Trong thanh Menu, chọn VM > Guest > Install/Upgrade VMware Tools
B3. Chọn OK
B4. Trong thư mục mount vào hiện ra, ta chọn một trong hai cách :
-

Cách 1: Nhấp đúp vào file .rpm hoặc mở cửa sổ Terminal gõ lệnh "rpm -ivh
file.rpm" và tiến hành cài đặt với các cấu hình mặc định.

-

Cách 2: Giải nén file .tar.gz bằng lệnh "tar xzvf file.tar.gz" và chạy file
“vmware-install.pl” và tiến hành cài đặt theo các thông số mặc định.

B5. Khởi động lại máy ảo.
8.16.2. Cài đặt VMware Tools trên Windows
B1. Mở cửa sổ Console đối với máy ảo Windows cần cài đặt VMware Tools.
Nghiên cứu - Ứng dụng công nghệ ảo hóa VMWARE vSphere

85

B2. Trong thanh Menu, chọn VM > Guest > Install/Upgrade VMware Tools

B3. Chọn OK
B4. Chạy file setup.exe và bắt đầu quá trình cài đặt.
B5. Chọn Next
B6. Chọn kiểu cài đặt : Typical , Complete, Custom . Chọn Next > Install.
B7. Chọn Finish và reboot lại máy ảo.

Nghiên cứu - Ứng dụng công nghệ ảo hóa VMWARE vSphere

86

9. Đánh giá và hướng phát triển
Sau 14 tuần thực hiện khóa luận tốt nghiệp, chúng tôi đã nghiên cứu kĩ về VMware
vSphere, về các thành phần chính cũng như nguyên tắc hoạt động của VMware
vSphere và nhiều kiến thức mới lạ khác. Từ đó chúng tôi đã kết hợp với kiến thức đã
học từ nhà trường và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp một cách thuận lợi. Trong quá
trình thực hiện khóa luận, chúng tôi đã xây dựng thành công mô hình mạng VMware
vSphere với hai máy chủ ESX và một máy vCenter Server cùng một số máy chủ phụ.
Với mô hình này chúng tôi đã kiểm chứng được các tính năng mới lạ trên VMware
vSphere như Vmware High Availability (HA), VMotion và Storage VMotion,
VMware Consolidated Backup (VCB), VMware Distributed Resource Scheduler
(DRS), VMware vShield Zones.
Tuy nhiên, chúng tôi cũng gặp phải một số khó khăn, hạn chế trong quá trình thực
hiện khóa luận tốt nghiệp. Đầu tiên, chúng tôi sử dụng VMware vSphere phiên bản
Trial nên không thể sử dụng một số tính năng yêu cầu bản quyền như vShield App,
vShield Edge, vShield Endpoint, VMware vCenter Orchestrator ... Do hạn chế về thiết
bị nên chúng tôi không thể kiểm chứng được các tính năng như VMware Fault
Tolerance, VMware Data Recovery. Và cuối cùng, do thời gian hạn hẹp nên chúng tôi
đã tập trung vào việc xây dựng một mô hình đơn giản để thực hiện các tính năng của
VMware vSphere chứ không xây dựng một mô hình mạng hoàn chỉnh với các máy
chủ ảo đã được cấu hình web, mail ... trên nhiều hệ điều hành như Windows
Server,CentOS, Fedora, Ubuntu ...
Với tư cách là nhà cung cấp sản phẩm ảo hóa hàng đầu thế giới, VMware sẽ không
ngừng phát triển và cải tiến công nghệ ảo hóa VMware vSphere. Hiện nay, có nhiều
công ty đã và đang bắt đầu đưa vào sử dụng mô hình ảo hóa VMware vSphere và số
lượng sẽ còn tăng lên khi ngày càng có nhiều nghiên cứu, báo cáo, mô hình về
VMware vSphere được đưa vào sử dụng. Chúng tôi tin rằng với những gì đã được
trình bày trong khóa luận này sẽ giúp các quản trị viên có thể xây dựng một hệ thống
mạng với đầy đủ tính năng nhằm phục vụ cho các doanh nghiệp từ nhỏ đến lớn.

Nghiên cứu - Ứng dụng công nghệ ảo hóa VMWARE vSphere

87

10. Kết luận
Sau thời gian thực hiện khóa luận tốt nghiệp về đề tài "Nghiên cứu - ứng dụng công
nghệ ảo hóa VMware vSphere", nhóm chúng tôi đã được trau dồi thêm một lượng
kiến thức mới lạ cũng như kinh nghiệm cho việc quản lý hệ thống mạng. Với những gì
mà chúng tôi đạt được sau khóa luận này, chúng tôi tin rằng VMware vSphere sẽ là
một giải pháp mạng, một hệ thống mạng ảo tốt nhất cho các doanh nghiệp từ nhỏ đến
lớn. VMware vSphere cho phép thực hiện những thao tác đơn giản nhưng lại đạt được
những kết quả to lớn. VMware vSphere có khả năng đáp ứng được các yêu cầu của
doanh nghiệp từ tính an toàn, tính ổn định, tính sẵn sàng, tính bảo mật ... cũng như khả
năng nâng cấp, mở rộng hệ thống một cách dễ dàng.
Với mức độ nghiên cứu còn hạn chế, cũng như giới hạn về trang thiết bị nhưng chúng
tôi đã hiểu rõ các khái niệm về VMware vSphere và xây dựng được một mô hình ảo
hóa với đầy đủ các thành phần chính trong vSphere cùng với các tính năng cần thiết
như High Availability, Distributed Resource Scheduler, vMotion, Storage vMotion,
VCB, vShield Zones. Chúng tôi tin rằng khóa luận này sẽ mang lại một cái nhìn tổng
quát hơn về công nghệ ảo hóa VMware vSphere.

Nghiên cứu - Ứng dụng công nghệ ảo hóa VMWARE vSphere

88

11. Phụ lục
11.1. Xóa Plug-ins
Trong quá trình cài đặt vcenter update manager, datarecovery hay vShieldManager
nếu gặp phải lỗi thì chúng ta phải xóa plug-ins trước khi cài đặt lại. Mở trình duyệt
Web gõ địa chỉ của vCenter server: https://192.168.1.101/mob. Chọn content

Chọn ExtensionManager, sau đó chọn Register Extension, gõ tên của Extension mà
chúng ta muốn xóa khỏi plug-ins, ở đây chúng tôi xóa plug-ins của vShieldManager
gõ như sau: com.vmware.vShieldManager. Chọn Invoke Method.

11.2. Cấu hình Update Manager
Do chúng tôi đang sử dụng phiên bản mới nhất nên ở phần này tôi sẽ hướng dẫn cách
cấu hình update đơn giản.

Nghiên cứu - Ứng dụng công nghệ ảo hóa VMWARE vSphere

89

Sau khi cài đặt Update Manager, chọn lại thể Home, nhâp vào biểu tượng của Update
Manager

Trong thẻ Getting Started, chọn Create a new base line. Ở đây chúng ta ở thể chọn gói
phiên bản cần download hay các bản vá lỗi, bên cạnh đó chúng ta có thể chọn khoảng
thời gian muốn update.

Trong thẻ Configuration, chúng ta chọn Patch Download Settings để kết nối đến các
máy chủ mà chúng ta cần download. Chọn Download now để bắt đầu tiến trình update

Nghiên cứu - Ứng dụng công nghệ ảo hóa VMWARE vSphere

90

11.3. Kiểm tra máy chủ có hỗ trợ Fault Tolerance
Sử dụng phần mêm Site Survey để kiểm tra, sau khi cài đặt phần mềm, chon máy chủ
cần kiểm tra, chọn thẻ Site Survey, tại cửa sổ này sẽ hiển thị kết quả xem máy chủ có
hỗ trợ Fault Tolerance hay không.

Nghiên cứu - Ứng dụng công nghệ ảo hóa VMWARE vSphere

91

12. Một số tài liệu tham khảo và công cụ hỗ trợ
12.1. Tài liệu tham khảo
[1] IT Comparison, “Microsoft Windows 2008 R2 Hyper-V VS VMware vSphere”,
http://www.itcomparison.com/Virtualization/VMwareESX4vsMshypervr2/VM
wareESX4vWindows2008R2HyperV.htm, 16/04/2010
[2] Lowe S., “Mastering VMware vSphere 4”,
Wiley Publishing, Inc., Indianapolis, Indiana, 2009.
[3] Perry B., Huss C., Fields J., “VCP - VMware Certified Professional for vSphere 4”,
Wiley Publishing, Inc., Indianapolis, Indiana, 2010.
[4] Skinner C. C., “Configuring Veritas Netbackup 6.5.1 with VCB 1.1 Proxy Server”,
VMware Inc., 2008.
[5] VMware® Education Services, “VMware vSphere 4.1: Install, Configure,
Manage”,
VMware Inc., 2010.
[6] VMware Inc., "What's New in VMware vSphere 4.0”,
http://www.vmware.com/support/vsphere4/doc/vsp_40_new_feat.html

[7] Wikipedia, “Virtualization”,
http://en.wikipedia.org/wiki/Virtualization

12.2. Công cụ hỗ trợ
[1] Starwind 5.6: Chương trình dùng để giả lập iSCSI SAN.
[2] Window Services for Unix 3.5: Phần mềm thay đổi quyền user khi sử dụng NFS.
[3] Netbackup 6.5.6: Chương trình dùng để backup có thể tích hợp với VCB.
[4] Putty: Phần mềm dùng để truy cập từ xa vào máy chủ ESX.
[5] CamStudio 2.0: Chương trình dùng để quay phim màn hình.

Nghiên cứu - Ứng dụng công nghệ ảo hóa VMWARE vSphere

92