Luận án tiến sĩ phân tích chuỗi cung ứng ngành hàng gạo trường hợp gạo từ cánh đồng mẫu lớn trên địa bàn tỉnh vĩnh long

  • docx
  • 93 trang
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ “Phân tích chuỗi cung ứng ngành hàng gạo:
Trường hợp gạo từ cánh đồng mẫu lớn trên đia ban t ỉnh Vĩnh Long” là công trình
nghiên cứu của riêng tôi.
Các kết quả nghiên cứu trong Luận văn là trung thực và chưa từng được công
bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các thông
tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Vĩnh Long, Ngày 10 tháng 12 năm 2015
Tác giả

LỜI CẢM ƠN

Trần Hồng Đan Yến

Để hoàn thành luận văn này, trước tiên Tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS Bùi
Văn Trịnh đã tận tình giúp đỡ tôi trong suốt quá trình làm luận văn tốt nghiệp.
Xin chân thành cám ơn đến tất cả Quý Thầy Cô Trường Đại học Cửu Long nói
chung, Quý Thầy Cô Phòng Sau Đại học, Quý Thầy Cô Khoa Quản Trị Kinh Doanh
Trường Đại học Cửu Long nói riêng, cùng toàn thể Quý Thầy Cô của trực tiếp giảng
dạy Tôi trong suốt quá trình học đã cung cấp cho tôi đầy đủ kiến thức, kinh nghiệm
quý báu giúp cho tôi hoàn thành khóa học.
Xin kính gửi đến Quý Thầy Cô, gia đình, người thân, bạn bè lời chúc luôn
mạnh khỏe, hạnh phúc và thành công!

Vĩnh Long, Ngày 10 tháng 12 năm 2015
Tác giả
Trần Hồng Đan Yến

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN..........................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN..............................................................................................................ii
MỤC LỤC...................................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
......................................................................................................................................
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG.......................................................................................viii
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ.....................................................................ix
PHẦN MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
1. TÍNH CẤP THIẾT ĐỀ TÀI...................................................................................1
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU..................................................................................3
2.1 Mục tiêu chung.................................................................................................3
2.2 Mục tiêu cụ thể.................................................................................................3
2.3 Câu hỏi nghiên cứu...........................................................................................3
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ GIỚI HẠN PHẠM VI NGHIÊN CỨU...................................3
3.1 Đối tượng nghiên cứu......................................................................................3
3.2 Giới hạn phạm vi nghiên cứu..........................................................................3
3.2.1 Giới hạn nội dung nghiên cứu...................................................................3
3.2.2 Phạm vi nghiên cứu:..................................................................................3
3.2.3 Thời gian nghiên cứu:................................................................................4
4. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU............................................................4
4.1 Công trình nước ngoài.....................................................................................4
4.2 Công trình trong nước......................................................................................5
5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.........................................................................7
6. TÍNH MỚI VÀ ĐÓNG GÓP ĐỀ TÀI...................................................................9
6.1 Tính mới đề tài..................................................................................................9
6.2 Đóng góp đề tài.................................................................................................9
6.2.1 Về phương diện học thuật..........................................................................9
6.2.2 Về phương diện thực tiễn

10
7. BỐ CỤC LUẬN VĂN.........................................................................................10
Chương 1/TỔNG QUAN VỀ CHỖI CUNG ỨNG...................................................11
1.1 CHUỖI CUNG ỨNG VÀ QUẢN TRỊ CHUỖI CUNG ỨNG..........................11
1.1.1 Khái niệm chuỗi cung ứng..........................................................................11
1.1.2 Khái niệm quản trị chuỗi cung ứng.............................................................13
1.1.3........................................................................................................................ Sự
tích hợp giữa chuỗi cung ứng và chuỗi giá trị.......................................................14
1.1.4 Mục tiêu của chuỗi cung ứng......................................................................15
1.1.5 Cấu trúc chuỗi cung ứng.............................................................................16
1.1.6 Thành phần chuỗi cung ứng........................................................................20
1.2 TỔNG QUAN NGÀNH HÀNG GẠO ĐƯỢC SẢN XUẤT TỪ CÁNH
ĐỒNG MẪU LỚN.....................................................................................................21
1.2.1 Cánh đồng mẫu lớn......................................................................................21
1.2.1.1 Khái niệm...............................................................................................21
1.2.1.2 Yêu cầu mô hình Cánh đồng lớn...........................................................22
1.2.2........................................................................................................................
Tình hình sản xuất gạo từ cánh đồng lớn..............................................................24
1.2.3........................................................................................................................
Tiềm năng và thách thức ngành hàng....................................................................25
1.2.3.1 Tiềm năng..............................................................................................25
1.2.3.2 Thách thức.............................................................................................25
TÓM TẮT CHƯƠNG 1.............................................................................................27
Chương 2. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CHUỖI CUNG ỨNG NGÀNH HÀNG
GẠO: TRƯỜNG HỢP GẠO TỪ CÁNH ĐỒNG LỚN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
VĨNH LONG..............................................................................................................28
2.1 GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU............................28
2.1.1 Điều kiện tự nhiên.......................................................................................28

2.1.2 Điều kiện kinh tế xã hội..............................................................................30
2.1.3 Cánh đồng lớn trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long...............................................31
2.1.4 Giới thiệu về ngành hàng gạo.....................................................................32
2.1.4.1 Giống và chủng loại..............................................................................32
2.1.4.2 Những giống lúa được trồng từ CĐL trên địa bàn tỉnh Vĩnh
Long ...33
2.1.4.3 Diện tích................................................................................................36

2.2 THỰC TRẠNG SẢN XUẤT NGÀNH HÀNG GẠO TỪ CÁNH ĐỒNG
LỚN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG.............................................................38
2.2.1........................................................................................................................
Tổ chức sản xuất.....................................................................................................38
2.2.2 Hỗ trợ cung ứng lúa giống xác nhận...........................................................40
2.2.2.1 Trường hợp hỗ trợ không thu hồi vốn...................................................40
2.2.2.2 Trường hợp hỗ trợ chi phí có thu hồi vốn cho các hộ sản xuất lúa
giống xác nhận....................................................................................................41
2.2.3 Hỗ trợ đầu tư cơ giới hóa phục vụ sản xuất................................................42
2.2.4 Tình hình ứng dụng tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất lúa của nông dân tại
CĐL trực tiếp nhận hỗ trợ lúa giống trong 3 năm triển khai dự án “Xây dựng cánh
đồng mẫu”...........................................................................................................43
2.3 ĐẶC ĐIỂM CHUỖI CUNG ỨNG NGÀNH HÀNG GẠO ĐƯỢC SẢN
XUẤT TỪ CÁNH ĐỒNG LỚN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG.................43
2.3.1 Chuỗi cung ứng ngành hàng gạo được sản xuất từ cánh đồng lớn.............43
2.3.2 Phân tích chuỗi cung ứng ngành hàng gạo được sản xuất từ cánh đồng
lớn...........................................................................................................................45
2.3.2.1 Phân tích chuỗi cung ứng ngành hàng gạo được sản xuất từ cánh
đồng lớn...............................................................................................................45
2.3.2.2 Quy trình trồng trọt chăm sóc...............................................................51
2.3.2.3 Thu hoạch..............................................................................................54
2.3.2.4 Quy trình từ hạt thóc thành hạt gạo.....................................................55

2.3.2.5 Phương thức giao dịch và hợp đồng.....................................................56
2.3.2.6 Phân tích kết quả hoạt động của các tác nhân trong chuỗi cung ứng
ngành hàng..........................................................................................................56
2.3.3 Phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức đối với mặt hàng
gạo được trồng từ CĐL trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long............................................58
2.3.3.1 Những thuận lợi và khó khăn của các nhân trong chuỗi cung ứng mặt
hàng gạo được trồng từ CĐL trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long................................59
2.3.3.2 Phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức đối với
mặt hàng

gạo được trồng từ CĐL trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long........................................61
TÓM TẮT CHƯƠNG 2.............................................................................................65
Chương 3. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CHUỖI CUNG ỨNG NGÀNH HÀNG
GẠO: TRƯỜNG HỢP GẠO TỪ CÁNH ĐỒNG LỚN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
VĨNH LONG..............................................................................................................66
3.1 NÔNG DÂN.......................................................................................................72
3.2 DOANH NGHIỆP..............................................................................................72
3.3 TRUNG TÂM GIỐNG NÔNG NGHIỆP VĨNH LONG..................................73
3.4 SỞ NÔNG NGHIỆP & PTNN TỈNH VĨNH LONG.........................................73
3.5...............................................................................................................................
SỞ KÉ HOẠCH - ĐẦU TƯ TỈNH VĨNH LONG....................................................74
3.6 SỞ CÔNG THƯƠNG, SỞ TÀI CHÍNH...........................................................75
3.7 ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP TỈNH, HUYỆN, XÃ, LIÊN MINH HỢP TÁC
XÃ, TỔ HỢP TÁC.....................................................................................................75
3.8 CẤP NHÀ NƯỚC..............................................................................................75
TÓM TẮT CHƯƠNG 3.............................................................................................76
KÉT LUẬN VÀ KIÉN NGHỊ...................................................................................77
TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................79
PHỤ LỤC 1................................................................................................................82
PHỤ LỤC 2................................................................................................................87

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
GAP:

Thực hành sản xuât nông nghiệp tốt (Good Agriculture

Production)
VietGAP

Thực hành sản xuât nông nghiệp tốt theo tiêu chuẩn Việt

: CĐML: CĐL:

Nam

PTNT :

Cánh đồng mẫu lớn

UBND:

Cánh đồng lớn

ĐBSCL: PRA:

Phát triển Nông thôn

assessment)

Ủy ban Nhân dân
Đồng bằng sông Cửu Long

SMVDU:

Đánh giá nông thôn có sự tham gia (Participatory rural
Shri Mata Vaishno De vi

VFA :

Hiệp hội lượng thực Việt Nam

EDI :

Dữ liệu điện tử

SCOR:
Mô hình tham chiếu trong hoạt động chuỗi cung ứng (Suplly
Chain Operations Reference)

DANH MỤC CÁC BẢNG

Số hiệu
bảng
Bảng 1.1

Tên bảng
Mối quan hệ giữa các tác nhân chính trong chuỗi cung ứng

Tran
g
18
36

Bảng 2.1

Địa điểm, diện tích các CĐL của dự án

Bảng 2.2

Số hộ dân tham gia CĐL

37

Bảng 2.3

Số tổ hợp tác và tổ dịch vụ

38

Bảng 2.4

Số lần tập huấn chuyển giao kỹ thuật cho nông dân sản

39

xuất lúa
Bảng 2.5

lúa giống cấp xác nhận có thu hồi vốn

41

Bảng 2.6

Tỷ lệ trung bình từ lúa đã sấy khô thành gạo trắng

54

Bảng 2.7

Tính hiệu quả kinh tế của chuỗi

56

Bảng 3.1

Các giải pháp phát triển chuỗi cung ứng mặt hàng gạo từ
CĐL trên địa bàn Tỉnh Vĩnh Long

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ

66

1

Tên hình vẽ, đồ thị

Số hiệu hình
vẽ, đồ thị
Hình 1.1

Cấu trúc chuỗi cung ứng theo chiều dọc và theo

Tran
g
16

Hình 1.2

năng lực lõi
Dạng chuỗi cung ứng đơn giản

17

Hình 1.3

Chuỗi cung ứng phức tạp

17

Hình 1.4

Thành phần chuỗi cung ứng theo mô hình SCOR

19

Hình 1.5

Kênh chu chuyển lúa gạo trong chuỗi cung ứng Thailand

Hình 2.1

Bản đồ tỉnh Vĩnh Long

27

Hình 2.2

Giống lúa OM 6969

33

Hình 2.3

Giống lúa OM 4900

34

Hình 2.4

Giống lúa OM 5451

34

Hình 2.5

Giống lúa OM 7347

35

Hình 2.6

Chuỗi cung ứng ngành hàng gạo được sản xuất từ

43

cánh đồng lớn trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long

Hình 2.7

Chuỗi cung ứng ngành hàng gạo được sản xuất từ CĐL,

46

kênh 1
Hình 2.8

Chuỗi cung ứng ngành hàng gạo được sản xuất từ CĐL,

48

kênh 2
Hình 2.9

Chuỗi cung ứng ngành hàng gạo được sản xuất từ CĐL,

49

Hình 2.10

kênh 3
Quy trình trồng lúa

50

Hình 2.11

Giai đoạn làm đất

51

Hình 2.12

Giai đoạn gieo sạ hàng

52

Hình 2.13

Cây lúa từ gieo sạ đến thu hoạch

53

Hình 2.14

Giai đoạn thu hoạch lúa

54

Hình 2.15

Quy trình từ hạt thóc thành hạt gạo

54

PHẦN MỞ ĐẦU

2

1. TÍNH CẤP THIẾT ĐỀ TÀI
Gạo được xếp vào hàng ngũ cây lương thực chính của thế giới, là loại nguyên
liệu tạo ra nhiều sản phẩm đap img nhu câu thi ết yếu quan trọng phục vụ đời sống
con ngươi, đặt biệt đối với các nước Châu Á. Tại Việt Nam gạo còn là sản phẩm góp
phần xóa đói giảm nghèo, đảm bảo an ninh lương thực va la mặt hàng nông sản xuất
khẩu chủ lực.
Hiện nay, Việt Nam đang là một trong ba nươc xuất khẩu gạo hàng đầu thế
giới, lương gao xuất khẩu năm 2014 Việt Nam đã xuất khẩu 6,37 triệu tấn, đạt kim
ngạch 2,95 tỷ USD1. Tuy nhiên, lợi nhuận từ việc xuất khẩu gạo thu về còn thấp, thu
nhập của ngươi canh tac liia g ạo còn thấp (chỉ kho ảng 200 USD/năm), các doanh
nghiệp xuất khẩu gạo chất lượng không ổn định, khó cạnh tranh với các nước xuất
khẩu gạo khác như Thái Lan, Ân Độ. Do sản lượng và chất lượng lúa không đồng
đều, phần lớn doanh nghiệp thu mua thông qua thương lái, nông dân sản xuất manh
mún, mang tính tự phát, việc sản xuất lúa không được chú trọng về chất lượng mà
chỉ chạy theo số lượng, phương thức sản xuất cũ chủ yếu theo kinh nghiệm, làm cho
giá thành sản xuất cao, thiếu sự liên kết giữa nông dân và doanh nghiệp, tạo cơ hội
cho thương lái ép giá.
Nền kinh tế Việt Nam đang trong thời kỳ hội nhập, cạnh tranh thị trường gay
gắt, người trồng lúa và doanh nghiệp cần phải thay đổi tư duy sản xuất nhằm nâng
cao hiệu quả kinh tế. Doanh nghiệp cần có nguồn cung gạo dồi vào, sản lượng và
chất lượng ổn định. Người trồng lúa cần liên kết lại, cùng sử dụng cùng giống lúa đạt
chất lượng, cùng áp dụng đồng bộ một quy trình sản xuất, hướng tới vùng nguyên
liệu sản xuất theo tiêu chuẩn VietGAP (thực hành sản xuất nông nghiệp tốt), qua đó
có thể quản lý tốt dịch hại, giúp giảm chi phí và tăng hiệu quả sản xuất. Điều này,
đồng nghĩa với việc cần phải có một mô hình trong đó liên kết nhiều nông dân tạo ra
một cánh đồng lớn, việc sử dụng như trồng cùng một giống lúa chất lượng, kỹ thật
canh tác, thủy lợi, cơ giới hóa trong sản xuất, từ khâu vận chuyển đến khâu bảo quản,
1 Số liệu được lấy từ nguồn thông tin của Tổng cục Hải quan, theo báo cáo của Cục Xuất nhập khẩu -Bộ Công
Thương, 2015.

3

chế biến đều thực hiện đồng bộ. Kết hợp tiêu thụ sản phẩm thông qua hợp đồng giữa
người trồng lúa và doanh nghiệp, nhằm đảm bảo lượng cung với số lượng và chất
lượng ổn định theo nhu cầu của thị trường. Đáp ứng được nhu cầu đó, Mô hình cánh
đồng mẫu lớn (CĐML) hay còn gọi là cánh đồng lớn (CĐL) một mô hình hiện đại,
một quy trình khép kín sản xuất với sự liên kết của bốn nhà, mang lại nhiều lợi ích
thiết thực.
Để mô hình cánh đồng lớn có thể cạnh tranh trong môi trường kinh doanh
hiện nay, việc phân tích các yếu tố môi trường bên trong, bên ngoài cánh đồng để tìm
ra các điểm mạnh điểm yếu từ đó kết hợp các điểm lại với nhau để tìm ra và khắc
phục những khuyết điểm, tạo sự liên kết chặt chẽ, bền vững giữa những mắc xích
quan trọng tạo nên chuỗi liên kết, từ khâu chọn giống lúa, đến kỹ thuật canh tác của
nông dân, khâu thu mua của doanh nghiệp, và cuối cùng là đến tay người tiêu dùng
một sản phẩm chất lượng, an toàn, giá cả hợp lý.
Phát triển cánh đồng lớn là chủ trương là mục tiêu hành động chính quyền địa
phương, đã được Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn phát động vào ngày
26/3/2011, tạo điều kiện cho mô hình cánh đồng mẫu lớn ngày càng phát triển rộng
rãi và đã gặt hái được thành công bước đầu. Tuy nhiên vì mô hình này còn mới, cho
nên vẫn còn nhiều mặt hạn chế cần được khắc phục, như nhiều cánh đồng lớn vẫn
năng suất chưa cao, đầu ra không ổn định. Vì vậy, cần phải đánh giá thực trạng sản
xuất gạo từ cánh đồng mẫu lớn, để xây dựng một chuỗi cung ứng hoàn chỉnh, phục
vụ cho việc tồn tại và phát triển bền vững của cánh đồng mẫu lớn trong cuộc cạnh
tranh gay gắt trên thị trường ngày nay.
Xuất phát từ những lý do trên, tác giả nhận thấy việc chọn đề tài luận văn
“Phân tích chuỗi cung ứng ngành hàng gạo: Trường hợp gạo từ cánh đồng mẫu lớn
trên đia ban tỉnh Vĩnh Long” là cần thiết, giúp tăng năng suất, giảm chi phí sản xuất,
hạ giá thành, nâng cao hiệu quả và tăng thêm thu nhập cho nông dân. Đồng thơi lam
phong phu thêm ly luân vê chuôi nganh hang tai môt đia ban cu thê la t ừ cánh đồng
mẫu lớn trên địa bàn tinh Vinh long.

4

2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
2.1 Mục tiêu chung
Phân tích thực trạng chuỗi cung ứng gạo từ cánh đồng mẫu lớn trên đia bỉm
tỉnh Vĩnh Long va trên cơ sơ đO, gợi ý giai phap hoan thiên và phat triền chuôi cung
ứng gạo trên địa bàn nghiên cứu.
2.2 Mục tiêu cụ thể
Từ mục tiêu chung, đề tài cần giải quyết 03 mục tiêu cụ thể như sau:
(1) Đánh giá thưc trang xây dựng chuỗi cung ứng gạo từ cánh đồng mẫu lớn
trên đia ban tỉnh Vĩnh Long;
(2) Phân tich cac tác nhân ảnh hưởng đến chuỗi cung ứng gạo t ừ cánh đồng
lớn mẫu trên đia ban tỉnh Vĩnh Long;
(3) Gợi ý giải pháp hoàn thiện và phat triền chuôi cung img gao cho đia ban
nghiên cứu.
2.3 Câu hỏi nghiên cứu
- Thế nào là chuỗi cung ứng?
- Tình hình chuỗi cung ứng gạo trên địa bàn nghiên cứu như thế nào ?
- Mô hình chuỗi cung ứng gạo trên địa bàn nghiên cứu như thế nào ?
- Giải pháp để xây dựng chuỗi cung ứng ngành hàng gạo ra sao ?
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ GIỚI HẠN PHẠM VI NGHIÊN CỨU
3.1 Đối tượng nghiên cứu
Phân tích kết quả hoạt động của các tác nhân trong chuỗi cung ứng ngành
hàng gạo như: Hộ nông dân trồng lúa, nhà cung cấp lúa giống, doanh nghiệp.
3.2 Giới hạn phạm vi nghiên cứu
3.2.1 Giới hạn nội dung nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu các tác nhân tham gia vào chuỗi cung ứng
ngành hàng gạo được sản xuất từ cánh đồng mẫu lớn, từ đó đưa ra những giải pháp
tối ưu dựa theo thực tiễn nghiên cứu.
3.2.2 Phạm vi nghiên cứu:
- về không gian:

5

Nghiên cứu thực hiện từ những cánh đồng mẫu lớn thuộc dự án do Sở Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn (Sở Nông nghiệp & PTNT) tỉnh Vĩnh Long quản lý.
Đây là dự án lớn của tỉnh có diện tích sản xuất lúa tham gia cánh đồng mẫu theo quy
mô lớn.
- Về thời gian:
Luận văn nghiên cứu sử dụng dữ liệu được thu thập trong khoảng thời gian
chủ yếu từ tháng 9/2011 đến tháng 9/2014. Trong đó, dữ liệu thứ cấp được sử dụng
từ những báo cáo của Tổng cục thống kê, Cục thống kê Vĩnh Long, các báo cáo của
Bộ Nông nghiệp & PTNT, Sở Nông nghiệp & PTNT Vĩnh Long. Dữ liệu sơ cấp thu
thập từ những bảng khảo sát.
3.2.3 Thời gian nghiên cứu:
- Thời gian dự kiến thực hiện từ tháng 2/2015 - 12/2015;
- Thời gian thu thập thông tin từ phỏng vấn: Từ tháng 7 đến tháng 11/2015.
4. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
Trong thời đại toàn cầu hóa hiện nay, cùng với sự biến động không ngừng của
thị trường, để tạo cho mình một lợi thế cạnh tranh vấn đề “Chuỗi cung ứng” phải
được nhìn nhận một cách đúng đắng, đầy đủ, mỗi một quá trình sản xuất cần phải có
một chuỗi cung ứng vận hành một cách linh hoạt, và hiệu quả. Đó cũng là lý do vì
sao ngày nay có rất nhiều đề tài nghiên cứu chuyên sâu về chuỗi cung ứng trong và
ngoài nước.
4.1 Công trình nước ngoài
Ân Độ và Thái Lan là hai nước có lượng gạo xuất khẩu hàng đầu thế giới,
cũng là hai quốc gia đối thủ của Việt Nam trên thị trường gạo xuất khẩu. Cũng như
Việt Nam nhận thấy tầm quan trọng của chuỗi cung ứng mặt hàng gạo nhiều nghiên
cứu về chuỗi cung ứng gạo đã được thực hiện mang nhằm mang lại hiệu quả cao cho
chuỗi cung ứng gạo. Visha Sharma, Sunil Giri và Siddharth Shankar Rai là những
nhà nghiên cứu, giáo sư của trường đại học Shri Mata Vaishno Devi (SMVDU) ở Ân
Độ (2013) [tr25-36] đã nghiên cứu về “Quản lý chuỗi cung ứng gạo của Ân Độ:
Trường hợp gạo được chế biến từ công ty”. Các nhà nghiên cứu đã tiến hành nghiên

6

cứu chuỗi cung ứng gạo theo hướng xuôi dòng của chuỗi cung ứng, vẽ ra mô hình
của chuỗi cung ứng, để từ đó tìm ra những giải pháp tối ưu như giảm tối thiểu chi phí
trung gian, quản lý hàng tồn kho, tạo sự liên kết cho các cá nhân trong chuỗi sao cho
tăng cường tính linh động của chuỗi để có thích ứng với những thay đổi của thị
trường, và cuối cùng là thiết kế lại cấu trúc mới cho chuỗi cung ứng, đưa ra những đề
xuất để chuỗi cung ứng hoạt động hiệu quả hơn.
“Chuỗi cung ứng và quản lý logistics trong việc xuất khẩu gạo” ở Thái Lan đã
được Palapan Kampan nghiên cứu bắt đầu từ quy trình trồng lúa của người nông dân,
có sự hỗ trợ của chính phủ và khoa học nông nghiệp, kế đến là quy trình từ đại lý,
nhà kho, nhà phân phối, sự kiểm soát chất lượng, quản lý hệ thống thông tin, nhà bán
lẻ người tiêu dùng và thị trường mục tiêu. Từ đó tác giả đã đưa ra mô hình chuỗi
cung ứng và quản lý logistics trong quá trình xuất khẩu gạo của Thái Lan bao gồm
làm rõ nguồn gốc của những dòng chảy trong chuỗi.
4.2 Công trình trong nước
Ngày nay, vấn đề về chuỗi cung ứng cũng rất được quan tâm, các công trình
nghiên cứu chuyên sâu về chuỗi cung ứng trong nước như: Lý thuyết chuỗi cung ứng
và thực trạng chuỗi cung ứng tại tập đoàn bán lẻ Walmart, định hướng và giải pháp
xây dựng mô hình quản trị chuỗi cung ứng nội bộ tại Công ty Scavi, xây dựng chuỗi
cung mặt hàng cá tra xuất khẩu khu vực đồng bằng sông Cửu Long,...
Trong quá trình nghiên cứu đề tài luận văn tác giả đã tham khảo một số đề tài
chuỗi cung ứng về nông nghiệp, có nội dung gần gũi với luận văn nghiên cứu nhằm
làm phong phú thêm về cơ sở lý thuyết lẫn phương pháp nghiên cứu, từ đó tìm ra
hướng đi mới cho mình.
Bắt đầu từ những đề tài có mục tiêu gần giống với luận văn như: Trần Thị Ba
(năm 2008) đã nghiên cứu về “Chuỗi cung ứng rau đồng bằng sông Cửu Long theo
hướng Gap”. Với mục đích phân tích những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách
thức của rau đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL), đưa ra giải pháp quản lý chuỗi
cung ứng rau của ĐBSCL theo hướng GAP. Nhằm tạo ưu thế cạnh tranh, nâng cao
năng suất cho sản phẩm nông nghiệp và cải thiện đời sống kinh tế hộ gia đình. Giống

7

như việc xuất khẩu lúa, “Phân tích chuỗi cung ứng ngành hàng nấm rơm tỉnh Hậu
Giang” Lê Thị Thanh Hiếu (2009) đã nghiên cứu phân tích chuỗi cung ứng nấm
rơm, mặc dù đứng thứ ba trên thế giới về xuất khẩu nấm rơm nhưng hiện tại nấm
rơm ở nước vẫn còn mang tính chất nhỏ lẻ, không đảm bảo các tiêu chuẩn quốc tế,
lượng cung thấp hơn nhu cầu nhưng lượng nấm rơm sản xuất ra không biết bán cho
ai trong khi các doanh nghiệp thì vẫn đang khan hiếm nguồn sản phẩm nấm rơm, lợi
nhuận đạt được của người trồng nấm không cao, đời sống bấp bênh. Tác giả đã dùng
phương pháp phân tích ma trận SWOT, để tìm và xác định các điểm mạnh, điểm yếu,
cơ hội, đe dọa kết hợp với các phương pháp khác như phân tích lỗ hỏng, phân tích
lợi nhuận marketing, và đưa ra những giải pháp để giúp ngành hàng nấm rơm tỉnh
Hậu Giang phát triển ổn định và bền vững.
Kế tiếp là những nghiên cứu có nội dung liên quan đến mặt hàng tác giả đang
nghiên cứu. Từ nghiên cứu của Võ Thị Thanh Lộc, Nguyễn Phú Son (2011), “Phân
tích chuỗi giá trị lúa gạo vùng đồng bằng sông Cửu Long”, đã đi sâu nghiên cứu ,
phân tích chuỗi giá trị lúa gạo nội địa, xuất khẩu, phân tích kinh tế chuỗi nhấn mạnh
phân phối lợi ích, chi phí, giá trị gia tăng cũng như tổng lợi nhuận của mỗi tác nhân
và toàn chuỗi, phân tích hậu cần, rủi ro và chính sách hỗ trợ có liên quan, phân tích
SWOT liên quan đến mặt mạnh, mặt yếu, cơ hội và nguy cơ cũng như xác định các
vấn đề về chất lượng sản phẩm của chuỗi. Cuối cùng, nghiên cứu còn đề cập đến các
chiến lược nâng cấp chuỗi và các giải pháp về chính sách nhằm để tăng giá trị gia
tăng, thu nhập và lợi nhuận, lợi thế cạnh tranh cũng như phát triển bền vững ngành
hàng lúa gạo ở ĐBSCL nói riêng và Việt Nam nói chung.
Cho đến nghiên cứu của Lê Nguyễn Đoan Khôi, Nguyễn Ngọc Vàng (2012),
“Giảipháp nâng cao hiệu quả tiêu chuẩn sản xuất tiêu thụ lúa gạo - trường hợp
cánh đồng mẫu lớn tại An Giang”. Nghiên cứu tập trung so sánh hiệu quả sản xuất
lúa ở “cánh đồng mẫu lớn” có cho hiệu quả cao hơn, ổn định hơn, làm tăng thu nhập,
ổn định và giảm rủi ro sản xuất so với các hộ sản xuất ngoài cánh đồng mẫu lớn. Dựa
vào kết quả nghiên cứu làm cơ sở định hướng và phát triển mô hình trong tương lai.
Từ những nghiên cứu trên đã giúp cho tác giả có cái nhìn tổng quan về tình hình

8

chung của nông sản, những điểm mạnh, điểm yếu, khó khăn, lợi thế cạnh tranh trên
thị trường cũng như về phương pháp nghiên cứu nhằm tìm ra những vấn đề của
chuỗi và từ đó làm cơ sở cho các giải pháp khắc phục sau đó.
Tóm lại, từ các nghiên cứu trên cho thấy, quản lý chuỗi cung ứng là yêu cầu
cấp thiết được đặt ra cho nhiều ngành hàng hiện nay trong đó có mặt hàng gạo mà
tác giả tiến hành nghiên cứu trong luận văn này. Việc hoàn thiện mô hình chuỗi cung
ứng không chỉ giúp doanh nghiệp giảm chi phí, tối đa hóa lợi nhuận mà còn mang lại
sự liên kết chặt chẽ giữa các tác nhân tham gia trong chuỗi cung ứng. Quản lý chuỗi
cung ứng tốt cũng là tiền đề cho xúc tiến xuất khẩu nhiều mặt hàng chủ lực của quốc
gia. Tuy nhiên, nhìn từ thực tế hiện nay nhiều doanh nghiệp Việt Nam vẫn chưa đánh
giá đúng tầm quan trọng của chuỗi cung ứng, nên việc hoàn thiện và quản lý mô hình
chuỗi cung ứng vẫn còn là một bài toán khó.
Từ các tài liệu lược khảo trên tác giả rút ra được, phương pháp chọn mẫu
nghiên cứu (số mẫu, đối tượng nghiên cứu như: nhà sản xuất, nhà cung cấp, khách
hàng), các chỉ tiêu nghiên cứu chuỗi cung ứng, phương pháp phân tích số liệu,
phương pháp phân tích ma trận SWOT kết hợp phỏng vấn sâu chuyên gia để tìm giải
pháp chung và giải pháp riêng cho từng tác nhân góp phần hoàn thiện chuỗi cung
ứng.
5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
5.1 Phương pháp thu thập thông tin
5.1.1 Kích cỡ mẫu điều tra
Dựa theo phương pháp lấy mẫu thuận tiện để dự kiến kích thước cỡ mẫu, cỡ
mẫu được lấy khoảng N=150 bảng câu hỏi phỏng vấn nông dân trồng lúa trên CĐL
để thu thập dữ liệu nghiên cứu thông qua mẫu điều tra, bảng câu hỏi và phỏng vấn
sâu chuyên gia. Trong đó tổng số nông dân được khảo sát trong nghiên cứu này là
146, trong đó huyện Vũng Liêm 50, huyện Long Hồ 50, huyện Tam Bình 46, kết hợp
các buổi trò chuyện với nông dân tham gia CĐL xoay quanh vấn đề trồng lúa, 4 bảng
câu hỏi thu về không hợp lệ.
5.1.2 Thu thập số liệu

9

-

Số liệu thứ cấp: Thu thập qua các báo cáo thường niên, tạp chí khoa học,

các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước có liên quan, báo, internet ...
-

Số liệu sơ cấp: Thu thập từ phỏng vấn trực tiếp các tác nhân tham gia vào

chuỗi cung ứng: người cung cấp đầu vào, người trồng lúa, đại lý, doanh nghiệp. Kết hợp
phỏng vấn sâu chuyên gia, đánh giá nông dân có sự tham gia (PRA). Cụ thể:
+ Đánh giá nông thôn có sự tham gia (Participatory rural assessment PRA): để năm những thông tin chung về thực trạng sản xuất chế biến và tiêu thụ sản
phẩm gạo tại địa phương, những mặt mạnh, yếu, thuận lợi, khó khăn... Đối tượng
cung cấp những thông tin này là cán bộ cấp tỉnh, huyện, xã, ấp của địa phương.
+ Thu thập thông tin thứ cấp: để tìm hiểu và đánh giá đánh giá định hướng
phát triển của địa phương. Thông tin được thu thập dựa trên số liệu của cục thống kê,
các báo cáo của sở nông nghiệp và phát triển nông thôn trên địa bàn nghiên cứu
thuộc tỉnh Vĩnh Long.
+ Đánh giá chuyên gia: được thực hiện dựa trên phỏng vấn các chuyên gia
trong ngành gạo, các nhà khoa học của các trường đại học, lãnh đạo các địa phương
và các ban ngành cấp tỉnh, huyện, xã có liên quan. Thông qua ý kiến của các chuyên
gia giúp nắm được thực trạng, tình hình chung và qua đó đưa ra các giải pháp phù
hợp để xây dựng và phát triển ngành hàng gạo.
+ Phỏng vấn trực tiếp: được thực hiện trong quá trình phỏng vấn trực tiếp
dựa trên bảng câu hỏi, đối tượng phỏng vấn gồm các tác nhân tham gia chuỗi cung
ứng. Nhằm tìm hiểu, phân tích hoạt động như khó khăn, thuận lợi, sự kết nối giữa
các nhân tố, hiệu quả hoạt động làm cơ sở cho việc xây dựng và hoàn thiện và phát
triển chuỗi cung ứng.
5.2 Phương pháp phân tích
Nghiên cứu những số liệu đã thu thập được phân tích về thực trạng chuỗi cung
ứng như:
• Dòng thông tin chuỗi cung ứng


Quá trình tạo giá trị của từng tác nhân trong chuỗi



Quan hệ hợp tác trong chuỗi

1
0



Lợi thế so sánh của chuỗi

Thu thập qua các báo cáo thường niên của Bộ Nông nghiệp & PTNT, Sở
Nông nghiệp & PTNT Vĩnh Long, tạp chí khoa học, báo cáo tại các hội thảo, các
công trình nghiên cứu trong và ngoài nước có liên quan, báo chí, internet ... Qua đó
tổng hợp, phân tích số liệu thống kê và phân tích bằng phương pháp so sánh, kết hợp
với các chỉ số từ các số liệu thứ cấp nhằm đánh giá thực trạng của chuỗi cung ứng
ngành hàng gạo trường hợp: gạo từ CĐL trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long.
Những thuận lợi khó khăn liên quan đến việc sản xuất và tiêu thụ lúa của
người dân trồng lúa trên CĐL được xác định nhờ vào những buổi thảo luận trực tiếp,
những bảng câu hỏi phỏng vấn.
Các giải pháp phát triển chuỗi cung ứng được tổng hợp từ sự kết hợp phỏng
vấn sâu, các chuyên gia, các tổ trưởng quản lý CĐL, các cán hộ phụ trách về việc
phát triển CĐL của xã, huyện, doanh nghiệp kinh doanh mặt hàng gạo trên địa bàn
Tỉnh.
6. TÍNH MỚI VÀ ĐÓNG GÓP ĐỀ TÀI
6.1 Tính mới đề tài
Có nhiều đề tài nghiên cứu về chuỗi cung ứng, chuỗi giá trị ngành hàng lúa
gạo nhưng trong phạm vi đề tài này tác giả tiến hành nghiên cứu trên một góc độ mới
chưa được nghiên cứu là ngành hàng gạo từ cánh đồng lớn. Đồng thời, đề tài cũng
được tiến hành trên địa bàn nghiên cứu khác trước đây là tỉnh Vĩnh Long.
6.2 Đóng góp đề tài
Từ tính mới trên nhưng đóng góp cơ bản của đề tài là:
6.2.1 Về phương diện học thuật
- Đóng góp thêm cơ sở lý thuyết về xây dựng chuỗi cung ứng, quản trị chuỗi
cung ứng, phân tích chuỗi cung ứng, lập chiến lược cho chuỗi cung ứng.
- Kết quả nghiên cứu sẽ là cơ sở lý thuyết và ứng dụng giúp cho những nghiên
cứu sau trong việc xây dựng và phân tích chuỗi cung gạo trên CĐL.
6.2.2 Về phương diện thực tiễn
- Giúp cho người dân trồng lúa thấy được hiệu quả kinh tế của việc tham gia

1
1

sản xuất trên CĐL, đang là một trong những mục tiêu hành động hàng đầu của tỉnh
Vĩnh Long.
- Nghiên cứu của đề tài là sở giúp các nhà Lãnh đạo, các sở, cơ quan quản lý,
các bộ ngành có liên quan nhận thấy được những ưu khuyết điểm trong chuỗi cung
ứng gạo từ CĐL gợi ý những giải pháp phát triển tốt hơn.
- Cuối cùng đóng góp vào danh mục tài liệu tham khảo cho những ai quan tâm
về chuỗi cung ứng, quản trị chuỗi cung ứng, lập chiến lược chuỗi cung ứng.
7. BỐ CỤC LUẬN VĂN
Phần mở đầu
Chương 1: Tổng quan về chuỗi cung ứng;
Chương 2: Đánh giá thực trạng chuỗi cung ứng ngành hàng gạo trên cánh
đồng lớn của tỉnh Vĩnh Long;
Chương 3: Gợi ý giải pháp phát triển chuỗi cung ứng ngành hàng gạo tỉnh
Vĩnh Long.
Phần Kết luận và kiến nghị

Chương 1
TỔNG QUAN VỀ CHỖI CUNG ỨNG
Đồng bằng sông Cửu Long được xem là vùng đất chuyên canh nông nghiệp
chính của cả nước với nhiều mặt hàng nông sản thiết yếu, trong đó lúa gạo là mặt
hàng chủ lực chiếm tỷ trọng cao trong xuất khẩu. Tuy nhiên, nhiều năm nay vẫn còn
nhiều bất cập trong việc giải quyết vấn đề đầu ra, đảm bảo chất lượng sản phẩm,
bình ổn giá... Nguyên nhân chính do đâu? Đó là do chúng ta chưa xây dựng được
chuỗi cung ứng bền vững cho ngành hàng gạo. Trong phạm vi chương 1 luận văn
này, tác giả sẽ trình bày xúc tích những khái niệm, quan điểm có liên quan làm cơ sở
lý luận cho việc nghiên cứu những tính chất đặt thù của một chuỗi cung ứng.
1.1 CHUỒI CUNG ỨNG VÀ QUẢN TRỊ CHUỒI CUNG ỨNG
1.1.1 Khái niệm chuỗi cung ứng
Thập niên 1980, mức độ cạnh tranh trên thị trường toàn cầu ngày càng gay gắt
buộc các nhà sản xuất phải xem lại quy trình sản xuất và cung ứng của mình nhằm
mục đích cắt giảm chi phí, nâng cao hiệu quả sản xuất và chất lượng sản phẩm. Họ
đã bắt đầu nhận thấy được giữa nhà cung cấp - người mua - khách hàng có mối quan
hệ liên quan đến nhau và chúng tạo thành một chuỗi liên kết ảnh hưởng đến kết quả
kinh doanh của họ. Năm 1982 thuật ngữ quản trị chuỗi cung ứng “ Supply chain
management” xuất hiện lần đầu tiên và người sử dụng là ông Keith Oliver, một
chuyên gia tư vấn ở Booz Allen Hamilton, trong một cuộc phỏng vấn với tạp chí
Financial Times. Cho thấy được tầm quan trọng của chuỗi cung ứng và là khởi đầu
cho những nghiên cứu tiếp theo về chuỗi cung ứng.
Trong bối cảnh toàn cầu hóa nền kinh tế như hiện nay, mức độ yêu cầu về sản
phẩm của khách hàng ngày càng cao, như phải có nguồn gốc rõ ràng, chất lượng cao,
an toàn, thân thiện với môi trường, giá cả hợp lý. Cùng với sự tiến bộ của khoa học
kỹ thuật ngày, tạo điều kiện thuận lợi để tạo ra nhiều sản phẩm, đó cũng là nguyên
nhân ngày càng có nhiều doanh nghiệp ra đời. Nhưng để tồn tại bền vững trong môi
trường kinh doanh hiện nay đòi hỏi doanh nghiệp phải có một kế hoạch chiến lược
sản xuất phù hợp, phải giải quyết được bài toán tối ưu về lợi nhuận từ nguồn đầu vào

cũng như đầu ra của sản phẩm. Điều này đồng nghĩa với việc doanh nghiệp phải tập
trung vào việc xây dựng phát triển chuỗi cung ứng, có thể nói việc canh tranh giữa
các doanh nghiệp là sự cạnh tranh giữa các chuỗi cung ứng.
Chuỗi cung ứng điển hình bao gồm sản phẩm đầu vào có thể do một hoặc
nhiều nhà cung cấp, được sản xuất qua một hay nhiều giai đoạn, do một hay nhiều
nhà máy sản xuất, được vận chuyển, lưu kho ở giai đoạn trung gian, đến nhà phân
phối, nhà bán lẻ, cuối cùng là đến tay người tiêu dùng.
Nhận thấy được tầm quan trọng của chuỗi cung ứng nhiều định nghĩa về chuỗi
cung ứng được ra đời như H.L.Lee và cộng sự (1995), đã định nghĩa “chuỗi cung
ứng là việc tích hợp các hoạt động xảy ra ở các cơ sở của mạng lưới nhằm tạo ra
nguyên vật liệu, dịch chuyển chúng vào sản phẩm trung gian và sau đó đến sản phẩm
hoàn thành cuối cùng, và phân phối sản phẩm đến khách hàng thông qua hệ thống
phân phối”. Hay Lambert và cộng sự cho rằng (1998), “Chuỗi cung ứng là sự liên kết
giữa các công ty chịu trách nhiệm mang sản phẩm hoặc dịch vụ ra thị trường”. Còn
Mentzer và cộng sự (2001), đã định nghĩa “Chuỗi cung ứng là tập hợp của ba hay
nhiều hơn có liên quan trực tiếp đến dòng chảy qua lại của sản phẩm, dịch vụ, tài
chính và thông tin từ nguyên liệu đến khách hàng”. Theo Chopra và Meidl (2007),
chuỗi cung ứng bao gồm mọi công đoạn có liên quan, trực tiếp hay gián tiếp đến việc
đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Chuỗi cung ứng không bao gồm nhà sản xuất và
nhà cung cấp, mà còn nhà vận chuyển, kho, người bán lẻ và bản thân khách hàng.
Hay hiểu một cách đơn giản đó là sự kết nối các nhà cung cấp, khách hàng, nhà sản
xuất và các tổ chức cung cấp dịch vị liên quan đến quá trình kinh doanh”.
Thuật ngữ “Chuỗi cung ứng” tuy mới xuất hiện nhưng đã nhanh chóng trở
thành mối quan tâm hàng đầu của các nhà kinh tế, các doanh nghiệp. Hiện nay việc
quản lý chuỗi cung ứng còn được xem là sự sống còn của doanh nghiệp. Theo thời
gian, định nghĩa về chuỗi cung ứng đã dần hoàn thiện, bắt đầu từ việc hiểu chuỗi
cung ứng là sự liên kết giữa các công ty, kế tiếp là những tập hợp liên quan đến
dòng chảy, tiến dần đến tất cả các mắc xích trong chuỗi không nằm ngoài mục đích đáp
ứng sự mong đợi của khách hàng.