Nghiên cứu ảnh hưởng của một số chất điều hoà sinh trưởng và dinh dưỡng qua lá đến năng suất và phẩm chất của giống vải chín sớm yên phú trồng tại gia lâm hà nội

  • pdf
  • 139 trang
BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
----------
----------

TRÇN THÞ DËU

NGHI£N CøU ¶NH H¦ëNG CñA mét sè CHÊT §IÒU HOµ
SINH TR¦ëNG Vµ DINH D¦ìNG QUA L¸ §ÕN n¨ng suÊt
vµ phÈm chÊt cña GIèNG V¶I CHÝN SíM Y£N PHó
TRåNG T¹I GIA L¢M - Hµ NéI

LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP

Chuyên ngành: TRỒNG TRỌT
Mã số: 60.62.01

Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. HOÀNG MINH TẤN

HÀ NỘI - 2009

LỜI CAM ðOAN
- Tôi xin cam ñoan rằng, số liệu trong luận văn này là kết quả nghiên
cứu của tôi trong quá trình thực hiện ñề tài. Kết quả này hoàn toàn trung thực,
số liệu chưa hề ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
- Trong quá trình thực hiện ñề tài và hoàn thiện luận văn, mọi sự giúp
ñỡ ñều ñã ñược cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñược chỉ
rõ nguồn gốc. Nếu sai, tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Hà Nội, ngày 25 tháng 8 năm 2009
Tác giả luận văn

Trần Thị Dậu

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………i

LêI C¶M ¥N
Trong suèt qu¸ tr×nh häc tËp vµ thùc hiÖn ®Ò tµi nghiªn cøu, t«i
lu«n nhËn ®−îc sù quan t©m cña c¬ quan, nhµ tr−êng vµ sù gióp ®ì tËn
t×nh cña c¸c thÇy c« gi¸o, c¸c ®ång nghiÖp, b¹n bÌ vµ gia ®×nh.
Nh©n dÞp hoµn thµnh luËn v¨n, t«i xin bµy tá lßng biÕt ¬n ch©n
thµnh tíi ban l·nh ®¹o ViÖn Nghiªn cøu Rau qu¶ ®· t¹o ®iÒu kiÖn
gióp ®ì cho t«i ®−îc tham gia kho¸ ®µo t¹o nµy.
T«i xin bµy tá lßng biÕt ¬n s©u s¾c tíi GS.TS Hoµng Minh TÊn,
ng−êi h−íng dÉn khoa häc ®· tËn t×nh gióp ®ì, h−íng dÉn t«i trong
suèt qu¸ tr×nh thùc hiÖn ®Ò tµi vµ hoµn thµnh luËn v¨n tèt nghiÖp.
T«i xin tr©n träng c¶m ¬n l·nh ®¹o Bé m«n Nghiªn cøu C©y ¨n
qu¶, c¸c thÇy c« gi¸o ViÖn Sau ®¹i häc, Bé m«n Sinh lý thùc vËt,
Khoa N«ng häc - Tr−êng ®¹i häc n«ng nghiÖp - Hµ Néi vµ c¸c ®ång
nghiÖp ®· t¹o ®iÒu kiÖn, h−íng dÉn, gióp ®ì t«i trong qu¸ tr×nh häc
tËp, nghiªn cøu ®Ó cã thÓ hoµn thµnh luËn v¨n nµy.
Nh©n dÞp nµy, t«i còng xin ch©n thµnh c¶m ¬n toµn thÓ gia ®×nh,
b¹n bÌ ®· cæ vò vµ gióp ®ì t«i trong suèt qu¸ tr×nh häc tËp vµ nghiªn
cøu hoµn thµnh luËn v¨n nµy.
Hµ Néi, ngµy 25 th¸ng 8 n¨m 2009
T¸c gi¶ luËn v¨n

TrÇn ThÞ DËu

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………ii

MỤC LỤC
Lời cam ñoan

i

Lêi c¶m ¬n

ii

Mục lục

iii

Danh mục bảng

vi

Danh mục hình

viii

1.

MỞ ðẦU

1

1.1

ðặt vấn ñề

1

1.2

Mục ñích và yêu cầu của ñề tài

3

1.3

Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài

3

1.4

Giới hạn của ñề tài

4

2.

TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ðỀ TÀI

5

2.1

Cơ sở khoa học của ñề tài

5

2.2

Giới thiệu chung về cây vải

6

2.3

Yêu cầu sinh thái của cây vải

12

2.4

ðặc tính sinh trưởng phát triển của cây vải

17

2.5

Những nghiên cứu về các chất ñiều hoà sinh trưởng và các chế
phẩm dinh dưỡng bổ sung qua lá trên cây vải

22

3.

VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

32

3.1

Vật liệu nghiên cứu

32

3.2

Nội dung nghiên cứu

33

3.3

Phương pháp nghiên cứu

34

3.4

Hiệu quả ñầu tư

37

3.5

Phương pháp xử lý số liệu

37

4.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

38

4.1

Nghiên cứu ảnh hưởng của α - NAA ñến khả năng ra hoa, ñậu
quả, năng suất, phẩm chất của vải Yên Phú

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………iii

38

4.1.1

Ảnh hưởng của α - NAA ñến thời gian và khả năng ra hoa của
giống vải chín sớm Yên Phú

38

4.1.2

Ảnh hưởng của α - NAA ñến kích thước chùm hoa

40

4.1.3

Ảnh hưởng của α - NAA ñến số lượng và thành phần các loại hoa
của giống vải chín sớm Yên Phú

4.1.4

41

Ảnh hưởng của α - NAA ñến tỷ lệ ñậu và khả năng giữ quả của
giống vải chín sớm Yên Phú

43

4.1.5

Ảnh hưởng của α - NAA ñến sự tăng trưởng quả của vải Yên Phú

49

4.1.6

Ảnh hưởng của α - NAA ñến các yếu tố cấu thành năng suất và
năng suất của giống vải chín sớm Yên Phú

50

4.1.7

Ảnh hưởng của α - NAA ñến một số chỉ tiêu về phẩm chất quả

53

4.1.8

Ảnh hưởng của α - NAA ñến chất lượng quả

55

4.1.9

Hiệu quả ñầu tư

58

4.2

Nghiên cứu ảnh hưởng của chất ñiều hòa sinh trưởng GA3 ñến khả
năng ra hoa, ñậu quả, năng suất và phẩm chất của vải Yên Phú

4.2.1

59

Ảnh hưởng của GA3 ñến thời gian và khả năng ra hoa của giống
vải Yên Phú

59

4.2.2

Ảnh hưởng của GA3 ñến kích thước chùm hoa của vải Yên Phú

61

4.2.3

Ảnh hưởng của GA3 ñến số lượng hoa và thành phần các loại hoa
của giống vải chín sớm Yên Phú

61

4.2.4

Ảnh hưởng của GA3 ñến khả năng ñậu quả

63

4.2.5

Ảnh hưởng của GA3 ñến khả năng giữ quả

64

4.2.6

Ảnh hưởng của GA3 ñến ñộng thái tăng trưởng quả

66

4.2.7

Ảnh hưởng của GA3 ñến các yếu tố cấu thành năng suất và năng
suất của giống vải Yên Phú

4.2.8

67

Ảnh hưởng của GA3 ñến một số chỉ tiêu ñánh giá quả của giống
vải chín sớm Yên Phú trồng tại GL - HN

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………iv

69

4.2.9

Ảnh hưởng của GA3 ñến chất lượng quả của giống vải Yên Phú

4.2.10 Hiệu quả ñầu tư
4.3

73
75

Nghiên cứu ảnh hưởng của một số chất bổ sung dinh dưỡng qua
lá ñến khả năng ra hoa, ñậu quả, năng suất và phẩm chất của vải
Yên Phú

4.3.1

Ảnh hưởng của các chế phẩm dinh dưỡng bổ sung qua lá ñến thời
gian ra hoa của giống vải Yên Phú

4.3.2

76

Ảnh hưởng của các chế phẩm dinh dưỡng bổ sung qua lá ñến
kích thước chùm hoa của giống vải Yên Phú

4.3.3

75

77

Ảnh hưởng của các chế phẩm dinh dưỡng bổ sung qua lá ñến số
lượng hoa và thành phần các loại hoa của giống vải chín sớm
Yên Phú

4.3.4

Ảnh hưởng của một số chất dinh dưỡng bổ sung qua lá ñến tỷ lệ
ñậu quả của giống vải chín sớm Yên Phú

4.3.5

80

Ảnh hưởng của một số chế phẩm dinh dưỡng bổ sung qua lá ñến các
yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của giống vải Yên Phú

4.3.6

78

83

Ảnh hưởng của một số dinh dưỡng bổ sung qua lá ñến các chỉ
tiêu về quả của giống vải chín sớm Yên Phú trồng tại GL - HN

86

4.3.7

Ảnh hưởng của dinh dưỡng bổ sung qua lá ñến chất lượng quả

88

4.3.8

Hiệu quả ñầu tư

89

5.

KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ

91

5.1

Kết luận

91

5.2

ðề nghị

92

TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………v

93
101

DANH MỤC BẢNG
STT

Tên bảng

Trang

2.1.

Diện tích và sản lượng vải của một số nước chủ yếu trên thế giới

10

2.2.

Lượng xuất khẩu các mặt hàng từ quả vải 6 tháng ñầu năm 2007

12

4.1.

Ảnh hưởng của α - NAA ñến thời gian ra hoa của giống vải Yên
Phú

39

4.2.

Ảnh hưởng của α - NAA ñến kích thước chùm hoa

40

4.3.

Ảnh hưởng của α - NAA ñến số lượng hoa và thành phần các loại
hoa

42

4.4.

Ảnh hưởng của α - NAA ñến tỷ lệ ñậu quả

43

4.5.

Ảnh hưởng của α - NAA ñến khả năng giữ quả

46

4.6.

Ảnh hưởng của α - NAA ñến ñộng thái tăng trưởng quả

49

4.7.

Ảnh hưởng của α - NAA ñến các yếu tố cấu thành năng suất

51

4.8.

Ảnh hưởng của α - NAA ñến một số chỉ tiêu ñánh giá quả

53

4.9.

Ảnh hưởng của α - NAA ñến chất lượng quả

56

4.10. Hiệu quả kinh tế của việc sử dụng α - NAA trên vải Yên Phú

58

4.11. Ảnh hưởng của GA3 ñến thời gian ra hoa

60

4.12. Ảnh hưởng của GA3 ñên kích thước chùm hoa

61

4.13. Ảnh hưởng của GA3 ñến số lượng hoa và thành phần các loại hoa

62

4.14. Ảnh hưởng GA3 ñến tỷ lệ ñậu quả

63

4.15. Ảnh hưởng của GA3 ñến khả năng giữ quả

65

4.16. Ảnh hưởng của GA3 ñến ñộng thái tăng trưởng quả

66

4.17. Ảnh hưởng của GA3 ñến các yếu tố cấu thành năng suất

68

4.18. Ảnh hưởng của GA3 ñến một số chỉ tiêu ñánh giá quả

70

4.19. Ảnh hưởng của GA3 ñến chất lượng quả

73

4.20. Hiệu quả kinh tế của việc sử dụng GA3 trên vải Yên Phú

75

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………vi

4.21. Ảnh hưởng của các chế phẩm dinh dưỡng bổ sung qua lá ñến thời
gian ra hoa
4.22. Ảnh hưởng của dinh dưỡng bổ sung qua lá ñến kích thước chùm hoa

76
77

4.23. Ảnh hưởng của dinh dưỡng bổ sung qua lá ñến số lượng hoa và
thành phần các loại hoa
4.24. Ảnh hưởng của dinh dưỡng bổ sung qua lá ñến tỷ lệ ñậu quả

79
80

4.25. Ảnh hưởng của dinh dưỡng bổ sung qua lá ñến các yếu tố cấu
thành năng suất

83

4.26. Ảnh hưởng của dinh dưỡng bổ sung qua lá ñến một số chỉ tiêu
ñánh giá quả
4.27. Ảnh hưởng của dinh dưỡng bổ sung qua lá ñến chất lượng quả

86
88

4.28. Hiệu quả kinh tế của việc sử dụng chế phẩm dinh dưỡng trên vải
Yên Phú

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………vii

90

DANH MỤC HÌNH
STT

Tên hình

Trang

4.1.

Ảnh hưởng của α - NAA ñến tỷ lệ ñậu quả

4.2.

Ảnh hưởng của α - NAA ñến tỷ lệ ñậu quả so với ban ñầu của
giống vải chín sớm Yên Phú

4.3.

45
47

Ảnh hưởng của α - NAA ñến năng suất của giống vải chín sớm
Yên Phú

52

4.4.

Ảnh hưởng của α - NAA ñến khối lượng quả

55

4.5.

Ảnh hưởng GA3 ñến tỷ lệ ñậu quả

64

4.6.

Ảnh hưởng của GA3 ñến năng suất

69

4.7.

Ảnh hưởng của GA3 ñến khối lượng quả

72

4.8.

Ảnh hưởng của GA3 ñến khối lượng hạt

72

4.9.

Ảnh hưởng của GA3 ñến tỷ lệ phần ăn ñược

73

4.10.

Ảnh hưởng của chất dinh dưỡng bổ sung qua lá ñến tỷ lệ ñậu quả
của vải Yên Phú

4.11.
4.12.

82

Ảnh hưởng của một số chất dinh dưỡng bổ sung qua lá ñến khối
lượng quả

85

Ảnh hưởng của một số chất dinh dưỡng bổ sung qua lá ñến năng suất

85

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………viii

1. MỞ ðẦU
1.1

ðặt vấn ñề
Cây vải (Litchi chinensis Sonn) là cây ăn quả Á nhiệt ñới có giá trị

kinh tế và dinh dưỡng cao, ñược xác ñịnh là loại cây ñặc sản của miền Bắc
Việt Nam. Về chất lượng, quả vải ñược ñánh giá cao với hương vị thơm ngon,
nhiều chất bổ dưỡng, ñược nhiều người tiêu dùng trong và ngoài nước ưa
chuộng. Quả vải ngoài sử dụng ăn tươi còn ñược chế biến như: sấy khô, làm
ñồ hộp, làm nước giải khát ñược thị trường trong nước và thế giới ưa thích.
Những năm qua, cây vải ñược coi là loại cây tiên phong trong phong
trào xoá ñói giảm nghèo, góp phần quan trọng trong việc phát triển kinh tế
nông nghiệp nông thôn và từng bước giúp người dân làm giàu ñặc biệt là các
vùng ñồi núi và trung du các tỉnh phía Bắc. Phần lớn các mô hình chuyển ñổi
cây trồng ñều lấy cây vải, cây nhãn làm cây chủ lực ñể phát triển.
Tính ñến năm 2007, diện tích vải của cả nước ñã ñạt 88.900 ha (chiếm
29% tổng diện tích cây ăn quả cả nước), sản lượng ñạt 428.900 tấn. Trong ñó,
diện tích cho sản phẩm là 77.500 ha, năng suất trung bình: 55,3 tạ/ha. Song
giống trồng chủ yếu là vải thiều Thanh Hà (chiếm trên 95% tổng diện tích vải
của cả nước). ðây là giống chín chính vụ có thời gian thu hoạch ngắn (khoảng
20 - 25 ngày). ðiều này ñã gây trở ngại cho việc thu hoạch, bảo quản và tiêu
thụ, ñặc biệt là tình trạng khủng hoảng về giá vải thường xuyên xảy ra trong
mùa thu hoạch, làm giảm hiệu quả kinh tế của người trồng vải [2], [49].
Một trong những biện pháp kéo dài thời gian cung cấp vải cho thị
trường và tăng hiệu quả kinh tế là bố trí cơ cấu giống có thời gian cho thu
hoạch khác nhau gồm các giống chín sớm, chín chính vụ và chín muộn. Do
ñó, việc chọn lọc các dòng vải chín sớm, chín muộn bổ sung vào cơ cấu giống
vải hiện nay có ý nghĩa thực tiễn rất lớn và có giá trị kinh tế cao, kéo dài thời

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………1

gian cung cấp vải tươi trên thị trường, ñáp ứng ñược thị hiếu người tiêu dùng.
Hiện nay, các giống vải chín sớm ưu tú ñang rất ñược quan tâm phát
triển ñể bổ sung vào cơ cấu giống vải. Cụ thể, theo ñịnh hướng của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn, cơ cấu các giống vải trong giai ñoạn 2005 2012 sẽ bao gồm: 10 - 15% diện tích là giống chín sớm; 70 - 75% diện tích là
giống chính vụ; 5 - 10% diện tích là giống chín muộn [1], [12].
Trong những năm vừa qua, Viện Nghiên cứu Rau quả ñã tuyển chọn
ñược một số giống vải chín sớm (có thời gian cho thu hoạch từ 5/5 - 25/5
hàng năm), ñã ñược Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn công nhận giống
chính thức năm 2005 như: Bình Khê và hai giống ñược công nhận tạm thời là:
Yên Hưng và Yên Phú. Ngoài ưu thế chín sớm, giá bán cao, chúng còn có khả
năng sinh trưởng khỏe, có tiềm năng cho năng suất cao và có khả năng chống
chịu sâu bệnh khá tốt. Tuy nhiên, việc ñưa nhanh các giống này bổ sung vào
cơ cấu phục vụ sản xuất gặp một số trở ngại sau:
- Do khả năng sinh trưởng khỏe nên lộc của các giống vải chín sớm
thường có số lượng lớn dẫn ñến một số cành thu không tích lũy ñủ dinh
dưỡng ñể ra hoa, ñậu quả.
- ðợt lộc thu thường thành thục sớm (vào tháng 9, 10) do ñó xác suất
bật lộc ñông cao làm cho cây không ra hoa, ñậu quả.
- Do thời gian ra hoa sớm nên lúc nở hoa thường gặp nhiệt ñộ thấp,
mưa phùn... gây khó khăn cho thụ phấn, thụ tinh dẫn ñến tỷ lệ ñậu quả thấp.
Mặc dù vậy, do thời gian thu hoạch quả rất sớm nên giá trị quả tươi
trên thị trường vẫn ñạt từ 18.000 - 22.000ñồng/kg, hiệu quả thu ñược từ vườn
vải vẫn cao hơn nhiều so với giống vải thiều. Nếu sử dụng các biện pháp kỹ
thuật tác ñộng làm tăng tỷ lệ ñậu quả, tăng năng suất và chất lượng của quả
thì hiệu quả kinh tế mang lại còn lớn hơn rất nhiều. Chính vì vậy, cùng với
việc chọn tạo các giống vải ưu tú có khả năng cho hiệu quả kinh tế cao thì

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………2

việc nghiên cứu các biện pháp kỹ thuật trong ñó có việc sử dụng chất ñiều hoà
sinh trưởng và bổ sung các nguyên tố vi lượng nhằm nâng cao khả năng ra
hoa, ñậu quả, tăng năng suất phẩm chất giống, ñồng thời có thể ñiều chỉnh
thời gian thu hoạch, góp phần vào việc rải vụ, nâng cao hiệu quả kinh tế là hết
sức cần thiết. Xuất phát từ những vấn ñề trên, chúng tôi tiến hành thực hiện ñề
tài: “Nghiên cứu ảnh hưởng của một số chất ñiều hòa sinh trưởng và dinh
dưỡng qua lá ñến năng suất và phẩm chất của giống vải chín sớm Yên Phú
trồng tại Gia Lâm - Hà Nội”.
1.2

Mục ñích và yêu cầu của ñề tài

1.2.1 Mục ñích
Trên cơ sở nghiên cứu ảnh hưởng của α-NAA, GA3 và một số chế phẩm
dinh dưỡng qua lá ñến sự ra hoa, ñậu quả và năng suất của giống vải chín sớm
Yên Phú ñể bổ sung vào quy trình thâm canh tăng năng suất giống vải này.
1.2.2 Yêu cầu
- Xác ñịnh ảnh hưởng của α-NAA ñến ra hoa, ñậu quả và năng suất của
giống vải Yên Phú.
- Xác ñịnh ảnh hưởng của GA3 ñến ra hoa, ñậu quả và năng suất của
giống vải Yên Phú.
- Xác ñịnh ảnh hưởng của một số chế phẩm dinh dưỡng qua lá ñến ra
hoa, ñậu quả và năng suất của giống vải Yên Phú.
1.3

Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài

1.3.1 Ý nghĩa khoa học
- Kết quả nghiên cứu của ñề tài sẽ cung cấp các dẫn liệu khoa học về
ảnh hưởng của một số chất ñiều hoà sinh trưởng (α - NAA, GA3) và chế phẩm
dinh dưỡng qua lá ñến sinh trưởng, phát triển và năng suất của giống vải chín
sớm Yên Phú.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………3

- Làm tài liệu tham khảo cho việc nghiên cứu và phát triển sản xuất
giống vải chín sớm.
1.3.2 Ý nghĩa thực tiễn
ðề xuất công thức xử lý tối ưu chất ñiều hoà sinh trưởng (α - NAA,
GA3) và chế phẩm dinh dưỡng qua lá làm cơ sở cho việc thâm canh tăng năng
suất giống vải chín sớm Yên Phú.
1.4

Giới hạn của ñề tài
- Thời gian thực hiện ñề tài: Từ tháng 9 năm 2008 ñến tháng 5 năm 2009.
- Các thí nghiệm ñược thực hiện trên giống vải chín sớm Yên Phú trồng

tại Gia Lâm - Hà Nội, cây trồng bằng cành chiết 4 năm tuổi.
- Các chất ñiều hòa sinh trưởng: α - NAA, GA3
- Các chế phẩm dinh dưỡng qua lá gồm: hỗn hợp H3BO3 + Ure, MasterGrow, Fisomix - Super, Bortrac.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………4

2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ
CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ðỀ TÀI
2.1

Cơ sở khoa học của ñề tài
Trong quá trình chuyển ñổi cơ cấu cây trồng hiện nay, khả năng phát

triển diện tích trồng vải của nước ta là rất lớn. Cây vải tuy là loại cây xanh
quanh năm, nhưng lại có tính cách niên khá rõ và có tính thích ứng sinh thái
hẹp. Mặt khác, vải có số hoa lớn nhưng tỷ lệ ñậu quả thấp, tỷ lệ rụng quả rất
cao, nên năng suất thường thấp và không ổn ñịnh [15], [16], [18], [19]. Những
năm gần ñây, nhiều nghiên cứu về sinh lý thực vật cho thấy vai trò tác ñộng
của chất ñiều hoà sinh trưởng và nguyên tố vi lượng trong việc nâng cao năng
suất cây trồng qua việc làm tăng khả năng ra hoa, ñậu quả và chống rụng quả.
Ở nước ta, việc nghiên cứu chế ñộ dinh dưỡng, nhất là ảnh hưởng của
nguyên tố vi lượng và chất ñiều hoà sinh trưởng ñối với cây vải chín sớm còn
rất ít. Vũ Mạnh Hải (1986) [15], bước ñầu cho thấy ảnh hưởng của K, B và
một số chất ñiều hoà sinh trưởng ñối với việc giảm rụng quả vải. Chu Văn
Chuông và cộng sự (1994) [5] cũng sơ bộ cho kết quả khả quan của một số
chế phẩm trong việc làm tăng tỷ lệ ñậu quả vải.
Cây vải có yêu cầu rất nghiêm ngặt ñối với nhiệt ñộ. Trong năm phải có
một thời kỳ nhiệt ñộ hạ thấp và khô (vào các tháng 11, 12) tạo ñiều kiện ức
chế mầm mùa ñông, làm cho cành thu sung sức, tăng cường khả năng quang
hợp, tích luỹ chất dinh dưỡng và tăng nồng ñộ dịch bào ñể xúc tiến quá trình
phân hoá mầm hoa [45]. Do vậy, khi không có tác ñộng của những biện pháp
kỹ thuật, ñặc biệt là khi gặp những biến ñộng bất thường của thời tiết thì việc
vải ra hoa cách năm là rất có thể xảy ra và thậm chí là nhiều năm liên tục [8].
Thời kỳ ra hoa và nở hoa của cây vải thường gặp nhiệt ñộ thấp, mưa
phùn kéo dài nên tỷ lệ ñậu quả non thấp. Sau khi quả non ñậu hiện tượng rụng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………5

quả vẫn tiếp tục diễn ra làm ảnh hưởng rất lớn ñến năng suất vải. Ngoài yếu tố
thời tiết khí hậu, tình trạng thiếu chất dinh dưỡng, thụ phấn, thụ tinh không
hoàn toàn hoặc do sâu bệnh phá hại ñã gây ra hiện tượng rụng quả hàng loạt ở
vải [8]. Một trong các giải pháp là bổ sung các nguyên tố vi lượng và chất
ñiều hòa sinh trưởng làm cân bằng dinh dưỡng, giúp cho cây thụ phấn, thụ
tinh ñược thuận lợi, ñồng thời có thể ñiều chỉnh thời gian ra hoa, góp phần rải
vụ thu hoạch, làm giảm sự thiệt hại do sâu bệnh, nâng cao năng suất và phẩm
chất vải, từ ñó nâng cao hiệu quả kinh tế [11]. Chính vì vậy, thực tế sản xuất
ñòi hỏi phải có những nghiên cứu sâu hơn về sử dụng các chất ñiều hoà sinh
trưởng và bổ sung dinh dưỡng qua lá, nhằm nâng cao năng suất vải mà không
làm ảnh hưởng ñến chất lượng quả và môi trường.
2.2

Giới thiệu chung về cây vải

2.2.1 Nguồn gốc, phân bố
Cây vải có nguồn gốc ở giữa miền Nam Trung Quốc, bắc Việt Nam và
bán ñảo Malay và ñược trồng trọt cách ñây trên 3.000 năm. Hiện tại, ở Trung
Quốc vẫn còn những cây vải tổ ở huyện Bồ ðiền (Phúc Kiến), có tuổi cây trên
1.000 năm [26], [54]. Thực tế, nhiều tài liệu Trung Quốc cho biết, nhiều nơi
cây vải mọc dại như: núi Tạ Hoài Sơn, huyện Liên Giang, tỉnh Quảng ðông;
Thạch Phượng Sơn, huyện Bác Bạch, tỉnh Vân Nam; núi Lôi Hồ Lĩnh; Bá
Vương Lĩnh... Tại núi Kim Cổ Lĩnh (ñảo Hải Nam), vải dại mọc thành rừng.
Ngoài ra, ở Dương Xuân, Hoá Châu, Liêm Giang và trên sáu vạn núi ở vùng
giáp gianh huyện Bác Bạch và huyện Hồ Bắc của tỉnh Quảng Tây... ñều có
cây vải dại, ñiều ñó chứng tỏ cây vải có nguồn gốc từ Trung Quốc [26].
Theo FAO (1989) [58], Tài liệu ñầu tiên viết về cây vải ñã ghi lại vào
năm 100 trước công nguyên, Hoàng ðế Hán Vũ ñã ñem vải vào miền Nam
Trung Quốc và miền Bắc Indonexia. Cuối thế kỷ 17, cây vải từ Trung Quốc
ñầu tiên ñược ñưa vào Mianma, cuối thế kỷ 18 ñưa sang Ấn ðộ (Singh,
1954), năm 1775 ñưa sang quần ñảo Tây Ấn, năm 1854 ñưa sang Ôxtralia
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………6

(Queens và Anon, 1962). Năm 1870 vải ñược du nhập vào Nam Phi (Meulen,
1957), năm 1873 sang Hawai của Mỹ (Grove, 1952), ñến năm 1886 vào
Florida của Mỹ (Barley, 1916). Vào những năm 30 của thế kỷ 20, công nhân
Hoa Kiều gốc Quảng ðông ñã ñưa vải vượt qua xích ñạo vào Công Gô (Cao
Lệ Hoa, 1985) [26].
Ở Việt Nam, cây vải ñược trồng từ cách ñây khoảng 2000 năm và phân
bố từ 18 - 190 vĩ Bắc trở ra. Tuy nhiên, do yêu cầu chặt chẽ về ñiều kiện thời
tiết, nên tập trung chủ yếu vẫn là vùng ñồng bằng sông Hồng, trung du miền
núi phía Bắc và một phần khu Bốn cũ [41]. Sử sách ñã chép lại rằng cách ñây
10 thế kỷ, dưới thời Bắc thuộc, vải (tiếng Hán là Lệ Chi) là một trong những
cống vật hàng năm Việt Nam phải ñem nộp cho Trung Quốc [19], [45]. Theo
C. Petelot (1952), (dẫn theo Vũ Công Hậu, 1999) [19], có nhiều cây vải dại
mọc ở sườn núi Ba Vì. Năm 1982, ñã phát hiện cây vải mọc ở chân núi Tam
ðảo (Vĩnh Phúc) [19], [45]. Từ ñó miền Bắc Việt Nam cũng ñược coi là nơi
có nguồn gốc phát sinh của cây vải.
Hiện nay, vải ñược trồng ở các nước nằm trong phạm vi 20 - 30 vĩ ñộ
Bắc và Nam ñường xích ñạo [22], [41]. Ở Châu Á vải ñược trồng ở Trung
Quốc, Ấn ðộ, Thái Lan, Việt Nam, Mianma, Lào, Campuchia, Malaixia,
Philippin, Indonexia, Srilanca, Bănglades, Nhật Bản và Ixrael. Ở Châu Phi vải
có ở Nam Phi, Morithiuyt, Madagasca, Ga Bông, Công Gô và Rêuyniông.
Châu Mỹ có Hoa Kỳ, Hundurat, Panama, Cu Ba, Tirinidat, Pooctoricô và
Braxin. Châu ðại Dương có Australia và Newzeland.
ðến nay, ở Việt Nam ñã hình thành một số vùng trồng vải mang tính
sản xuất hàng hoá như: Thanh Hà (Hải Dương); ðông Triều (Quảng Ninh);
Lục Ngạn (Bắc Giang); ðồng Hỷ (Thái Nguyên)... Một số vùng thuộc các
tỉnh miền Trung như ðăk Nông, ðăk Mil, ðăk R, Lâp (ðăk Lak); ðà Lạt
(Lâm ðồng) cũng trồng ñược vải [42].

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………7

2.2.2 Phân loại giống và giống vải
Theo Võ Văn Chi, Dương ðức Tiến (1987) [3]; Menzel (2002) [68];
Hoàng Thị Sản, 2003 [28], cây vải có tên khoa học là Litchi chinensis Sonn
thuộc họ Bồ hòn (Sapindaceae), bộ Bồ hòn (Sapindales), phân lớp hoa hồng
(Rosidae). Họ Bồ hòn có 150 chi với trên 2.000 loài ñược phân bố ở vùng
nhiệt ñới và Á nhiệt ñới, tập trung chủ yếu ở Châu Á và Châu Mỹ [75], [76].
Ở Việt Nam, họ Bồ hòn có 25 chi và trên 70 loài, phân bố trên khắp các miền
của ñất nước.
Về ñặc ñiểm phân loại, cây vải là cây gỗ nhỡ, xanh tốt quanh năm, lá
kép lông chim, hoa nhỏ không có cánh hoa, bầu có 2 ngăn. Trên cùng chùm
hoa có 3 loại hoa: Hoa ñực, hoa cái, hoa lưỡng tính, và một số ít hoa dị hình.
2.2.3 Các giống vải chủ yếu trên thế giới và trong nước
Hiện tại, Trung Quốc có số lượng giống vải nhiều nhất thế giới. Tuy
nhiên, chỉ có khoảng 15 giống trong số hơn 100 giống vải ở Trung Quốc có
khả năng sản xuất thương mại như: Wai chee, Baila, Baitangying, Heiye,
Feizixiao, Huaizhi..., ñặc biệt hai giống Gwiwei và Nuomici ñược trồng ở tỉnh
Quảng ðông với diện tích lớn (trên 60.000 ha mỗi giống). Tỉnh Phúc Kiến có
2 giống chủ lực là Soney Tung và Haak Yip. Ở tỉnh Vân Nam, Lanzhu là
giống trồng chính. Các giống quan trọng khác là Taiso, Chen Zi, Sum Yee
Hong, Kwai May và NoMai Chee (Menzel và Simpson, 1986) [55], [65]. Một
số giống mới ñược chọn tạo có năng suất phẩm chất tốt như: giống hạt lép
Hoong Hu, giống chín sớm Dong guan Seedless [26], [62], [69], [81].
Ấn ðộ có khoảng 50 giống vải, ñược trồng ở các bang khác nhau.
Bihar là nơi trồng vải với diện tích lớn nhất của Ấn ðộ (chiếm trên 74% diện
tích). Các giống quan trọng là: Shahi, Bombai, China, Deshi, Purbi, Cabcutta,
Rose Scenetd và Mazaffarpur, trong ñó những giống cho năng suất và chất
lượng tốt là West Bengal, Bom bai, China và Bedana. Hai giống lai mới ñược

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………8

chọn tạo là H - 105 và H - 73 có tiềm năng cho năng suất cao ñang ñược phát
triển mạnh trong sản xuất [59], [60], [71].
Ở Australia, có trên 40 giống vải ñược trồng tập trung ở những vùng
nằm theo dải bờ biển phía ðông. Các giống chính hiện nay là: Taiso, Haak Ip,
Kwai May Pink, Wai Chi, FayZee Siu, Salathiel [66], [69], [57].
Ở Việt nam, sự phân chia các giống còn mang tính tương ñối, xét theo
thời gian thu hoạch có: nhóm chín sớm, chính vụ và chín muộn, xét theo
phẩm chất quả: nhóm vải chua, vải nhỡ và vải thiều [45]. Theo Vũ Mạnh Hải
và cộng sự (2002) [13], [48], Viện Nghiên cứu Rau quả ñã thu thập và mô tả
33 giống vải ñược trồng ở các vùng khác nhau. Trong ñó 8 giống có triển
vọng, ñã và ñang ñược phát triển ngoài sản xuất như giống vải thiều Thanh
Hà, Hùng Long, Yên Hưng, Bình Khê, Yên Phú...
2.2.4 Tình hình sản xuất và tiêu thụ vải trên thế giới và trong nước
2.2.4.1 Tình hình sản xuất và tiêu thụ vải trên thế giới
Thế giới hiện có trên 20 nước trồng vải, diện tích trồng vải năm 2000 là
780.000 ha với tổng sản lượng ñạt 1,95 triệu tấn. Trong ñó, các nước ðông
Nam Á chiếm khoảng 600.000 ha và sản lượng ñạt 1,75 triệu tấn (chiếm 77%
diện tích và 90% sản lượng vải của thế giới) [45], [49].
Trung Quốc ñứng ñầu thế giới về diện tích và sản lượng vải. Năm
2001, diện tích trồng vải của Trung Quốc ñã lên ñến 584.000 ha, sản lượng
958.700 tấn. Quảng ðông là tỉnh ñứng ñầu cả về diện tích và sản lượng:
303.080 ha và 793.200 tấn [59], [67], [69], [72].
ðứng thứ hai trên thế giới về diện tích và sản lượng vải là Ấn ðộ. Theo
Ghosh (2000) [59], Singh H.P và Babita (2002) [69], [72], năm 2000 diện tích
vải của Ấn ðộ là 56.200 ha, sản lượng ñạt 428.900 tấn. Vùng sản xuất vải chủ
yếu của Ấn ðộ là Bihar với sản lượng là 310.000 tấn, Wesst Bengal (36.000
tấn), Tripura (27.000 tấn) và Uttar Pradesh (14.000 tấn)...

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………9

Theo Minas (2002) [69], năm 1999 diện tích vải ở Thái Lan là 22.200
ha, sản lượng 85.083 tấn. Vùng sản xuất vải chủ yếu của Thái Lan là Phayao,
Nan, Chiang Mai, Lamphun, Phrae và Fang với các giống chính: Tai So
(Hong Huay), Chacapat, Wai chi (Kim Cheng), Haak Yip (Ohia) và Kom.
Cây vải ñược trồng tại bang Queensland của Australia từ rất sớm. Theo
Mezel C.(2000), Australia có khoảng 350 người trồng vải với tổng sản lượng
khoảng 3.000tấn. ðến năm 2002, Australia có khoảng 250 hộ trồng vải với
sản lượng lên ñến 6.000 tấn. Ở Australia, thời gian thu hoạch vải từ tháng 10
năm trước ñến hết tháng 4 năm sau [57], [65], [69].
Ở Châu Phi có 4 nước trồng vải theo hướng hàng hóa là: Nam Phi,
Madagasca, Renyniong, Moritiuyt. Trong ñó Madagasca nằm ở phía Tây Ấn
ðộ Dương là nước có sản lượng vải lớn nhất Châu Phi, sản lượng hàng năm
ñạt 3,5 vạn tấn [45]. Theo số liệu của FAO (2002) [68], [65] và báo cáo của
X. Huang, L. Zeng, H.B. Huang [63], R.J. Knight (2000) [64], diện tích và
sản lượng vải của một số nước ñược thể hiện ở bảng 2.1.
Bảng 2.1. Diện tích và sản lượng vải của một số nước chủ yếu trên thế giới
STT

Tên nước

Năm

Diện tích (ha)

Sản lượng (tấn)

1

Trung Quốc

2001

584.000

958.000

2

Ấn ðộ

2000

56.200

429.000

3

Thái Lan

1999

22.200

85.083

4

ðài Loan

2001

12.000

108.668

5

Bangladesh

1998

4.750

12.755

6

Australia

2001

2.500

6.000

7

Nepal

1999

2.830

13.875

8

Florida

2001

486

-

Hai thị trường Hồng Kông và Singapore tiêu thụ vải lớn nhất thế giới.
Trong hai tháng 6-7, thị trường này tiếp nhận khoảng 12 tấn vải từ Trung
Quốc, ðài Loan và Thái Lan. ðức và Pháp nhập 10 - 12 tấn vải từ Madagasca
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………10

và Nam Phi trong tháng 10 ñến tháng 3 năm sau. Sau năm 1980, vải từ Thái
Lan, ðài Loan, Trung Quốc ñược bán sang Châu Âu. ðến năm 1990, một
lượng nhỏ xuất sang Ấn ðộ. Vải ñóng hộp chất lượng tốt xuất sang Malaixia,
Singapore, Mỹ, Australia, Nhật Bản và Hồng Kông [59]. Năm 2000 Thái Lan
xuất khẩu 12.475 tấn vải tươi và sấy khô trị giá 15,4 triệu ñô la Mỹ sang
Singapore, Hồng Kông, Malaisia, Mỹ [53]. Australia sản xuất vải với số
lượng ít, nhưng tập trung chủ yếu cho xuất khẩu, hàng năm Australia xuất
khẩu 30% sản lượng vải cho Hồng Kông, Singapore, Châu Âu và các nước Ả
Rập nhưng lại nhập khẩu vải của Trung Quốc vào những tháng trái vụ [68].
Thị trường nội ñịa là thị trường tiêu thụ mạnh vải tươi của hầu hết các
quốc gia sản xuất vải trên thế giới, ñặc biệt Trung Quốc là nước ñứng ñầu thế
giới về diện tích và sản lượng, nhưng hàng năm chỉ xuất khẩu khoảng 10.000
- 20.000 tấn (chiếm khoảng trên dưới 2% sản lượng vải) [63], [68].
2.2.4.2 Tình hình sản xuất và tiêu thụ vải trong nước
Năm 2007, diện tích trồng vải của cả nước ñạt 88.900 ha với năng suất
bình quân ñạt hơn 5,5 tấn/ha và ñạt sản lượng cao nhất với 428.900 tấn [2].
Một số tỉnh có diện tích trồng vải lớn như: Quảng Ninh (diện tích 5.174 ha;
sản lượng 17.349 tấn), Thái Nguyên (diện tích 6.861ha; sản lượng 8.787 tấn),
Lạng Sơn (diện tích 7.473 ha; sản lượng 12.684 tấn), Hải Dương (diện tích
14.219 ha; sản lượng 47.632 tấn). Tỉnh có diện tích và sản lượng lớn nhất là
Bắc Giang: 39.835 ha (chiếm 40,42% tổng diện tích vải), sản lượng ñạt
228.558 tấn (chiếm 51,36% sản lượng vải của cả nước) [49].
Khoảng 75% sản lượng vải ñược tiêu thụ ngay trong thị trường nội ñịa,
phần còn lại ñược sơ chế, xuất khẩu tươi và chế biến. Thị trường xuất khẩu
vải của Việt Nam chủ yếu là Trung Quốc, Hồng Kông, Hàn Quốc, Nhật Bản...
và một số nước khác trong khu vực và thị trường Châu Âu. Lượng xuất khẩu
các mặt hàng từ quả vải 6 tháng ñầu năm 2007 ñược trình bày ở bảng 2.2.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………11