Phát triển du lịch sinh thái tỉnh phú yên

  • pdf
  • 135 trang
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LẠC HỒNG
KHOA ĐÔNG PHƯƠNG HỌC

----------

BÁO CÁO
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
ĐỀ TÀI:

PHÁT TRIỂN DU LỊCH SINH THÁI TỈNH PHÚ YÊN
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP

NGUYỄN THỊ LỆ CHI

BIÊN HÒA, THÁNG 12/2013

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LẠC HỒNG
KHOA ĐÔNG PHƯƠNG HỌC
----------

BÁO CÁO
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
ĐỀ TÀI:

PHÁT TRIỂN DU LỊCH SINH THÁI TỈNH PHÚ YÊN
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP

SVTH: NGUYỄN THỊ LỆ CHI
GVHD: THS. NGUYỄN HỮU NGHỊ

BIÊN HÒA, THÁNG 12/2013

LỜI CẢM ƠN
Trước hết, từ tận đáy lòng thành, tôi muốn bày tỏ lòng biết ơn vô bờ bến đối
với cha mẹ và người thân, đặt biệt là đối với cha mẹ đã có công sinh thành, nuôi
dưỡng, luôn quan tâm, lo lắng, động viên và chu cấp cho tôi được cắp sách đến
trường từ Mầm Non đến Đại học. Tôi đã cố gắng hết sức mình và mong muốn bài
nghiên cứu khoa học đạt kết quả tốt nhất để làm món quà đầy ý nghĩa dành tặng cha
mẹ trước khi rời ghế nhà trường.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu Trường Đại học Lạc Hồng,
Ban lãnh đạo Khoa Đông Phương cùng quý thầy cô trong khoa đã dạy bảo, truyền
đạt, cung cấp cho tôi rất nhiều kiến thức rất bổ ích để làm hành trang vững chắc cho
tôi bước vào đời và luôn tạo mọi điều kiện tốt nhất để tôi hoàn thành đề tài nghiên
cứu khoa học.
Thêm vào đó, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến thầy Nguyễn Hữu
Nghị. Thầy đã định hướng và luôn tận tình hướng dẫn, động viên tôi vượt qua khó
khăn để hoàn thành bài nghiên cứu khoa học. Tôi xin chân thành cảm ơn cô giáo
chủ nhiệm Phạm Thị Bích Hằng đã luôn quan tâm, động viên, giúp đỡ và là chỗ dựa
tinh thần của tôi cũng như tất cả các bạn trong lớp 09VN111 trong suốt thời gian
học tập, thực tập và làm nghiên cứu khoa học. Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến thầy
Lê Đức Thịnh, người đồng hương Phú Yên đã gợi ý cho tôi chọn đề tài, vạch ra cho
tôi một số định hướng ban đầu và hướng dẫn tôi dịch phần tóm tắt đề tài từ tiếng
Việt sang tiếng Anh.
Cuối cùng, tôi vô cùng biết ơn ông Phạm Văn Bảy (Phó Giám đốc) cùng các
cô, chú, anh, chị làm việc trong Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Phú Yên đã
cho phép và tạo điều kiện cho tôi thu thập rất nhiều dữ liệu và tài liệu quý giá để
giúp tôi hoàn thành tốt bài nghiên cứu.
Mặc dù tôi đã cố gắng hết mình trong quá trình nghiên cứu và trình bày bài
báo cáo, nhưng với khả năng và thời gian có hạn nên bài nghiên cứu khoa học
không tránh khỏi những hạn chế và thiếu sót. Tôi rất mong nhận được sự góp ý phê
bình, nhận xét của quý thầy cô và các bạn để giúp tôi hoàn chỉnh tốt hơn bài nghiên
cứu khoa học.

MỤC LỤC
Trang
PHẦN DẪN LUẬN ................................................................................................ 1
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................... 1
2. Lịch sử vấn đề ................................................................................................ 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................................. 6
4. Mục tiêu nghiên cứu ....................................................................................... 6
5. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................ 6
6. Những đóng góp của đề tài ............................................................................. 7
7. Cấu trúc đề tài ................................................................................................. 8
CHƯƠNG I: KHÁI QUÁT VỀ LOẠI HÌNH DU LỊCH SINH THÁI
VÀ TỈNH PHÚ YÊN ...................................................................... 9
1.1. Khái quát về du lịch sinh thái ...................................................................... 9
1.1.1. Khái niệm về du lịch sinh thái ........................................................... 9
1.1.2. Các đặc trưng cơ bản của du lịch sinh thái ...................................... 11
1.1.3. Các nguyên tắc cơ bản của hoạt động du lịch sinh thái ................... 12
1.1.4. Các yêu cầu của du lịch sinh thái..................................................... 13
1.1.5. Khái niệm về tài nguyên du lịch sinh thái ....................................... 15
1.1.6. Các loại tài nguyên du lịch sinh thái cơ bản .................................... 16
1.2. Khái quát về tỉnh Phú Yên ......................................................................... 17
1.2.1. Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên ........................................................ 17
1.2.2. Tiềm năng phát triển du lịch sinh thái tỉnh Phú Yên ...................... 26
Tiểu kết chương I .............................................................................................. 43
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH SINH THÁI
TẠI TỈNH PHÚ YÊN ................................................................. 45
2.1. Thực trạng phát triển du lịch sinh thái tỉnh Phú Yên ................................ 45
2.1.1. Một số loại hình du lịch sinh thái hiện nay của tỉnh ........................ 46
2.1.2. Các tuyến du lịch sinh thái............................................................... 51
2.1.3. Thực trạng cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch sinh thái ......................... 54
2.1.4. Thực trạng nguồn nhân lực phục vụ du lịch sinh thái ..................... 59
2.1.5. Thực trạng công tác quy hoạch và quản lý sinh thái của tỉnh.......... 62
2.2. Kết quả hoạt động từ du lịch sinh thái tỉnh Phú Yên................................. 63
2.2.1. Nguồn khách đến các điểm du lịch sinh thái của tỉnh ..................... 63
2.2.2. Tình hình doanh thu của các điểm du lịch sinh thái ........................ 65
2.2.3. Mức độ tác động của môi trường .................................................... 66
2.2.4. Tình hình phát triển về lượng khách, doanh thu, lợi nhuận ............. 67

2.3. Phân tích SWOT trong du lịch sinh thái tỉnh Phú Yên ............................. 69
2.3.1.Thế mạnh ......................................................................................... 69
2.3.2. Điểm yếu ........................................................................................ 70
2.3.3. Cơ hội.............................................................................................. 71
2.3.4. Thách thức ...................................................................................... 72
Tiểu kết chương II ............................................................................................ 75
CHƯƠNG III: ĐỊNH HƯỚNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN
DU LỊCH SINH THÁI TỈNH PHÚ YÊN .............................. 76
3.1. Định hướng phát triển du lịch sinh thái tỉnh Phú Yên ............................... 76
3.1.1. Định hướng chung .......................................................................... 76
3.1.2. Định hướng cụ thể ........................................................................... 76
3.2. Một số giải pháp cơ bản để phát triển du lịch sinh thái tại tỉnh Phú Yên.. 77
3.2.1. Giải pháp về phát triển du lịch bền vững ......................................... 77
3.2.2. Giải pháp về môi trường xã hội ....................................................... 78
3.2.3. Giải pháp về cơ chế chính sách và thị trường .................................. 79
3.2.3.1. Cơ chế chính sách ................................................................ 79
3.2.3.2. Đa dạng hóa sản phẩm du lịch ............................................. 80
3.2.3.3. Quảng bá, xúc tiến sản phẩm du lịch ................................... 81
3.2.3.4. Khả năng liên kết ................................................................. 91
3.2.4. Giải pháp về quy hoạch và đào tạo ................................................... 93
3.2.4.1. Về quy hoạch ........................................................................ 93
3.2.4.2. Về đào tạo ............................................................................ 93
3.2.5. Giải pháp về phát triển cơ sở vật chất phục vụ du lịch ..................... 94
3.2.5.1. Phương tiện vận chuyển ....................................................... 94
3.2.5.2. Đầu tư cho cơ sở hạ tầng ...................................................... 95
3.2.5.3. Phát triển cơ sở lưu trú ......................................................... 99
3.2.6. Giải pháp về tổ chức quản lý .......................................................... 100
Tiểu kết chương III ....................................................................................... 101
KẾT LUẬN ......................................................................................................... 102
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................... 106
PHỤ LỤC ............................................................................................................ 111
TÓM TẮT ĐỀ TÀI BẰNG TIẾNG VIỆT ....................................................... 123
TÓM TẮT ĐỀ TÀI BẰNG TIẾNG ANH ........................................................ 125

DANH MỤC HÌNH ẢNH
Trang
Hình 1.1: Bản đồ hành chính tỉnh Phú Yên .......................................................... 18
Hình 1.2: Biển Long Thủy - An Phú -Tuy Hòa ..................................................... 25
Hình 1.3: Vịnh Xuân Đài ...................................................................................... 28
Hình 1.4: Đầm Cù Mông ........................................................................................ 30
Hình 1.5: Ghềnh Đá Dĩa......................................................................................... 32
Hình 1.6: Biển Tuy Hòa ........................................................................................ 33
Hình 1.7: Tháp Nhạn ............................................................................................. 34
Hình 1.8: Bãi Môn ................................................................................................. 36
Hình 1.9: Ngọn Hải Đăng – Mũi Đại Lãnh ............................................................ 37
Hình 1.10: Cảng Vũng Rô ...................................................................................... 38
Hình 2.1: Bản đồ du lịch Phú Yên ......................................................................... 46
Hình 2.2: Bãi Môn – Mũi Điện .............................................................................. 48
Hình 2.3: Núi Đá Bia ............................................................................................. 49
Hình 2.4: Rạn San Hô ............................................................................................ 50
Hình 2.5: CenDeluxe Hotel .................................................................................... 57
Hình 3.1: Tháp Nhạn .............................................................................................. 84
Hình 3.2: Đàn đá Tuy An ....................................................................................... 85
Hình 3.3: Đua thuyền ở Đầm Ô Loan .................................................................... 86
Hình 3.4: Chùa Từ Quang ...................................................................................... 86
Hình 3.5: Chùa Thanh Lương ................................................................................ 87
Hình 3.6: Cua Huỳnh Đế ....................................................................................... 87
Hình 3.7: Vực Phun ................................................................................................ 88
Hình 3.8: Suối nước khoáng Phú Sen ................................................................... 89
Hình 3.9: Cao nguyên Vân Hòa ............................................................................ 89

Hình 3.10: Suối nước nóng Triêm Đức ................................................................. 90
Hình 3.11: Suối Lạnh ............................................................................................ 90
Hình 3.12: Khách sạn Anh Tuấn ........................................................................... 96
Hình 3.13: Khách sạn Thu Hường ......................................................................... 96
Hình 3.14: Khách sạn Sài Gòn - Phú Yên ............................................................. 97
Hình 3.15: Khách sạn Ái Cúc 2 ............................................................................ 97
Hình 3.16: Khách sạn Lam Trà ............................................................................. 97

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Trang
Bảng 1.1: Đánh giá tài nguyên du lịch sinh thái tỉnh Phú Yên .............................. 39
Bảng 2.1: Hiện trạng về cơ sở lưu trú du lịch trên địa bàn tỉnh Phú Yên
giai đoạn 2000 - 2009 ........................................................................... 55
Bảng 2.2: Công suất phòng trung bình của các khách sạn ở Phú Yên................... 56
Bảng 2.3: Hiện trạng cơ cấu cơ sở lưu trú du lịch tỉnh Phú Yên .......................... 58
Bảng 2.4: Hiện trạng lao động du lịch Phú Yên đã qua đào tạo
năm 2000 - 2009 .................................................................................... 61
Bảng 2.5: Diễn biến lượng khách du lịch đến Phú Yên 2000 - 2009 ................... 63
Bảng 2.6: Thu nhập của ngành du lịch tỉnh Phú Yên, giai đoạn 2000 - 2009 ...... 65
Bảng 2.7: Cơ cấu doanh thu du lịch Phú Yên, giai đoạn năm 2001 - 2009 ........... 68

-1-

PHẦN DẪN LUẬN
1. Lý do chọn đề tài
Trong cuộc sống đầy sôi động hiện nay, sự phát triển như vũ bão của các
ngành kinh tế đã thúc đẩy sự phát triển của một loạt các nhà máy, xí nghiệp; đồng
thời kéo theo quá trình đô thị hóa và tập trung dân cư cùng với những vấn đề khác
như khói bụi, ô nhiễm, tranh chấp, chen lấn,… Đời sống sinh hoạt đô thị làm con
người ngày càng mệt mỏi và căng thẳng.
Vì thế, để nghỉ ngơi, giải trí và giảm thiểu những căng thẳng trong cuộc
sống, con người đang ngày càng có xu hướng tìm về và hòa mình vào thiên nhiên
mỗi khi có thể. Điều này đã giúp cho loại hình du lịch sinh thái ngày càng được
nhiều người quan tâm và lựa chọn.
Tỉnh Phú Yên là một trong những tỉnh có thế mạnh để phát triển du lịch sinh
thái với nhiều khu du lịch tuyệt đẹp và thơ mộng như: Bãi biển Đại Lãnh, Cảng
Vũng Rô, Tháp Nhạn, Bãi biển Tuy Hòa, Khu sinh thái Thuận Thảo, Suối nước
nóng, Suối nước lạnh, Thác Vực Phun, Thác Đá Bàn, Đập Đầm Cam, Đầm Ô Loan,
Ghềnh Đá Dĩa, Vịnh Xuân Đài, Đầm Cù Mông và nhiều khu danh lam thắng cảnh
khác, nhưng tiếc rằng do nhiều yếu tố khác nhau mà du lịch của tỉnh Phú Yên vẫn
chưa thật sự phát triển.
Là một người con của tỉnh Phú Yên, tôi muốn cố gắng góp một phần sức lực
nhỏ bé của mình để giúp du lịch tỉnh nhà phát triển, đặc biệt là du lịch sinh thái, giới
thiệu những hình ảnh đẹp về du lịch sinh thái của tỉnh Phú Yên đến với mọi người
và hy vọng từ những hình ảnh đó, ngày càng có nhiều người đến với Phú Yên để
tham quan, du lịch, nghỉ ngơi và mua sắm, giúp tỉnh nhà ngày càng phát triển và
thịnh vượng đúng nghĩa với tên gọi Phú Yên (vùng đất với hàm nghĩa “giàu có” và
“bình yên”) nhưng lâu nay đa số người dân Phú Yên chỉ được yên mà chưa được
phú. Đây chính là lý do tôi chọn đề tài:
“Phát triển Du lịch sinh thái tỉnh Phú Yên – Thực trạng và Giải pháp.”

-2-

2. Lịch sử vấn đề
Lâu nay đã có nhiều tác giả quan tâm và đề cập đến du lịch tỉnh Phú Yên.
Tuy nhiên, chưa có tác giả nào đi sâu nghiên cứu về vấn đề phát triển du lịch sinh
thái tỉnh Phú Yên trong tiến trình phát triển du lịch sinh thái vùng Duyên hải Nam
Trung Bộ nói riêng và cả nước nói chung.
Cuốn sách “Khảo sát về việc hoạch định biên giới Việt Nam - Lào: Chủ yếu
nói về đoạn biên giới Quảng Ngãi - Bình Định – Phú Yên và Nam Lào” (Nguyễn
Ngọc Mô, 1900), đã đề cập đến vấn đề về đường biên giới của các tỉnh Quảng Ngãi,
Bình Định, Phú Yên và một phần của nước Lào, trong đó có nói vài nét về tỉnh Phú
Yên như đường biên giới, vị trí tiếp giáp của tỉnh Phú Yên với các tỉnh khác.
Cuốn sách “Đánh giá tài nguyên nước và môi trường sống của hai tỉnh Phú
Yên – Khánh Hòa” (Bùi Đức Tuấn, 1996), nhà xuất bản Hà Nội - Viện khí tượng
thủy văn, viết về hiện trạng tài nguyên nước của hai tỉnh Phú Yên và Khánh Hòa,
vai trò của tài nguyên nước đối với sự sống của nhiều loài sinh vật trong đó có con
người. Đã đề cập đến hiện trạng các mạch nước ngầm, sông, suối, ao, hồ,… của tỉnh
Phú Yên như về nguồn nước sạch và những nơi nước bị ô nhiễm, ảnh hưởng của tài
nguyên nước đến đời sống con người trong sinh hoạt, trồng trọt và sản xuất…
Cuốn sách “Phú Yên: Diện tích và Dân số” của nhà xuất bản sách Nha Địa
Cư năm 1971 nói về diện tích của tỉnh Phú Yên đồng thời phân loại địa hình và diện
tích đất đang được sử dụng, dân số, mật độ dân số và các dân tộc đang sinh sống ở
tỉnh Phú Yên.
“Trăn trở cúng lễ hội đầm Ô Loan” trích từ báo Sài Gòn Giải Phóng ngày
02/03/1997 đề cập về những lễ hội được diễn ra hằng năm ở đầm Ô Loan cùng
những trăn trở của người dân địa phương. Vào ngày mùng 7 tháng Giêng tại xã An
Cư huyện Tuy An tổ chức lễ hội hằng năm gồm có: Đua thuyền rồng, sõng chài,
sõng lưới, sõng chống sào, lắc thúng chai, ngoài ra còn có phần trình diễn: Múa
siêu, múa lân, hòa bá đạo, cùng nhiều trò chơi dân gian đã thu hút hàng vạn người
về trảy hội.

-3-

“Tập trung khai thác kinh tế biển và dịch vụ du lịch: Thăm và làm việc với
hai tỉnh Phú Yên và Khánh Hòa, nguyên thủ tướng Phan Văn Khải”, trích từ báo
Sài Gòn Giải Phóng ngày 13/03/1998, đề cập đến định hướng phát triển về kinh tế
biển, tập trung khai thác các tiềm năng kinh tế biển ở hai tỉnh Phú Yên và Khánh
Hòa. Đây cũng là sự khởi đầu cho việc phát triển du lịch sinh thái tại tỉnh Phú Yên,
đẩy mạnh phát triển ngành dịch vụ du lịch biển.
“Ai làm cho đầm Ô Loan bị ô nhiễm nghiêm trọng”, trích từ báo Sài Gòn
Giải Phóng ngày 07/10/ 1998, đã phân tích, đánh giá thực trạng hiện tại của đầm Ô
Loan và hướng khắc phục ô nhiễm tại đầm Ô Loan nhằm định hướng phát triển du
lịch trong tương lai.
“Đầu tư gần hai tỷ đồng trùng tu di tích kiến trúc nghệ thuật Tháp Nhạn –
Phú Yên, Thế Giới – Việt Nam”, trích từ báo Sài Gòn Giải Phóng ngày 14/12/1998,
đã đặt ra một câu hỏi cho việc trùng tu Tháp Nhạn và trách nhiệm thuộc về ai. Tại
sao sau một thời gian dài xây dựng và trải qua nhiều thời kỳ khác nhau, Tháp Nhạn
có những dấu hiệu bị xuống cấp. Việc đầu tư hai tỷ đồng nhằm bảo tồn một nghệ
thuật kiến trúc của người Chăm mà hiện nay đã mất mã di truyền về kĩ thuật xây
dựng là đúng hay sai? Trong khi đó, Tháp Nhạn là một cảnh quan đẹp của thành
phố Tuy Hòa bên bờ sông Đà Rằng, được xem là một trong những ngôi tháp lớn của
người Chăm và ngày 16/11/1988, Bộ Văn hóa Thông tin quyết định công nhận
Tháp Nhạn - Núi Nhạn là di tích kiến trúc, nghệ thuật cấp Quốc gia.
“Nuôi tôm gây ô nhiễm đầm Ô Loan”, trích từ báo Sài Gòn Giải Phóng ngày
20/03/1999, đề cập đến hậu quả của việc nuôi trồng thủy sản một cách đại trà do cơ
quan địa phương không có những định hướng cụ thể. Cụ thể là các hồ tôm của các
hộ dân đang thải ra một lượng nước thải lớn vào đầm Ô Loan, gây ra ô nhiễm
nghiêm trọng cho đầm, một số lượng lớn các sinh vật trong đầm chết do ô nhiễm,
làm mất đi vẻ đẹp vốn có của đầm Ô Loan. Trong khi đó đầm Ô Loan được công
nhận là Di tích thắng cảnh cấp Quốc gia ngày 27/09/1996.

-4-

“Trường ca tiếng cồng ông bà Hbia Lơ Đắc: dân tộc Chăm Phú Yên”, nhà
xuất bản Phú Yên _ Hội VHDG và VHCDT năm 2000, viết về những dấu tích, bảo
tồn và phát huy những di sản phi vật thể tiếng cồng Hbia Lơ Đắc.
“Mở thầu thi công Cảng Vũng Rô – Phú Yên”, trích từ báo Sài Gòn Giải
Phóng ngày 09/04/2001, nêu nội dung về xây dựng và bảo tồn cảng Vũng Rô, đầu
tư phát triển du lịch tại cảng. Vũng Rô được công nhận là Di tích lịch sử Quốc gia
ngày 18/06/1997.
“Khám phá Gành Đá Đĩa xã An Ninh Đông – Tuy An – Phú Yên”, trích từ
cuốn tạp trí tiếp thị gia đình ngày 04/04/2002, miêu tả chi tiết về Gành Đá Đĩa.
Gành Đá Đĩa có chiều rộng khoảng 50m và trải dài hơn 200m, là một thắng cảnh
thiên tạo hiếm thấy. Đá ở đây được dựng đứng theo từng cột, liền khít nhau, có tiết
diện hình lục giác hoặc hình tròn, giống như những cái đĩa xếp chồng lên nhau nên
mới có tên gọi là gành Đá Đĩa. Có thể nói phong cảnh ở đây còn nguyên vẻ hoang
sơ và môi trường thiên nhiên thuần khiết sẽ để lại ấn tượng khó quên cho khách du
lịch. Gành Đá Đĩa được công nhận Di tích thắng cảnh cấp Quốc gia ngày
23/01/1997.
“Phú Yên: Quy hoạch vùng kinh tế Đông Tác – Vũng Rô”, trích từ báo Sài
Gòn Giải Phóng ngày 6/8/2002, đề cập đến sự phát triển vùng kinh tế trọng điểm từ
Đông Tác đến cảng Vũng Rô.
“Phú Yên một thời để nhớ: Hồi ký lịch sử _tập 2” của nhiều tác giả, xuất bản
năm 2003, ca ngợi mảnh đất và con người Phú Yên trải qua nhiều thăng trầm của
lịch sử. Một mảnh đất gánh chịu bao đau thương của chiến tranh, con người ở đây
hiền lành, chất phát, mộc mạc, chịu nhiều mất mát do chiến tranh để lại.
Cuốn sách “Phú Yên miền đất ước vọng” của tác giả Trần Huyền Ân, xuất
bản năm 2004, là một quyển sách trong toàn bộ công trình Việt Nam các vùng văn
hoá, nhằm giới thiệu những diện mạo văn hoá của từng địa phương, gồm cả văn hoá
vật thể và phi vật thể, những gì hiện tồn tại, những gì đang phát triển hay phục hồi,
những gì chỉ là phế tích, những gì đã mai một, những gì vẫn còn mãi lắng sâu trong
tiềm thức nhiều người. Cuốn sách này đã giới thiệu khái quát vùng đất Phú Yên:

-5-

Lịch sử hình thành, những nét cơ bản về tự nhiên, kinh tế, sau đó là phần tương đối
cụ thể về đất, nước, môi trường và con người: Các di tích, thắng cảnh, nhân vật lịch
sử, tiếp theo là các hình thức lễ hội, làng điệu dân ca, những sản vật đặc biệt, món
ăn địa phương,... Bên cạnh đó còn có một số phong tục, tập quán của đồng bào các
dân tộc thiểu số.
Đề tài “Nghiên cứu một số đặc điểm cấu trúc tái sinh rừng lá rộng thường
xuyên sau khai thác và đề xuất biện pháp kỹ thuật nuôi dưỡng rừng ở tỉnh Phú Yên”
của Nguyễn Thành Mến và người hướng dẫn khoa học Phùng Ngọc Lan, Bảo Huy,
Trường Đại Học Lâm Nghiệp (2005), nêu ra một số phương pháp để bảo vệ rừng lá
rộng sau khi khai thác và cách nuôi dưỡng rừng với thổ nhưỡng, khí hậu và điều
kiện thời tiết của tỉnh Phú Yên.
Đối với ngành du lịch sinh thái tỉnh Phú Yên, việc nghiên cứu về loại hình du
lịch này chưa nhiều. Tài liệu nước ngoài nghiên cứu về tỉnh Phú Yên rất hiếm, tài
liệu nghiên cứu trong nước về tỉnh Phú Yên còn ít và chủ yếu chỉ tập trung ở các
khía cạnh nhỏ như về lễ hội, ô nhiễm môi trường, định hướng phát triển nhưng
không toàn diện mà chỉ ở một khu vực nhỏ hay chỉ đơn thuần là một thắng cảnh
trong nhiều thắng cảnh du lịch ở tỉnh Phú Yên. Đối với ngành du lịch tỉnh Phú Yên,
đặc biệt là du lịch sinh thái thì vẫn còn rất ít công trình nghiên cứu.
Tỉnh Phú Yên chưa đặc biệt chú trọng việc phát triển du lịch sinh thái, tầm
quan trọng của du lịch sinh thái đối với vùng đất, con người Phú Yên nói riêng và
đất nước nói chung. Vì vậy, nghiên cứu du lịch sinh thái tỉnh Phú Yên và đưa ra giải
phát để phát triển đang thực sự cần thiết, phù hợp với xu thế phát triển chung của xã
hội và phục vụ nhu cầu, tham quan, tìm hiểu, nghỉ dưỡng của du khách thời nay.

-6-

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu toàn diện các yếu tố liên quan đến phát
triển du lịch sinh thái của tỉnh Phú Yên.
Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu về du lịch sinh thái tỉnh Phú Yên, đặc biệt
là những vùng du lịch nổi tiếng của tỉnh như: Vũng Rô, Tháp Nhạn, Đầm Ô Loan,
Vịnh Xuân Đài, Mũi Điện - Bãi Môn, Biển Long Thủy, Biển Tuy Hòa, Ghềnh Đá
Dĩa, Núi Thơm, Núi Chóp Chài, Mộ và Đền thờ Lương Văn Chánh, Chùa Đá
Trắng,... trong thời gian 10 năm trở lại đây đồng thời định hướng phát triển du lịch
sinh thái trong tương lai.
4. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu tìm hiểu những tiềm năng, hiện trạng và các định hướng phát
triển du lịch sinh thái tỉnh Phú Yên.
Xác định rõ những tiềm năng cụ thể có giá trị cao để phát triển loại hình du
lịch sinh thái tại đây.
Nêu lên những hiện trạng hoạt động du lịch sinh thái tại tỉnh Phú Yên trong
thời gian qua.
Tìm ra những giải pháp hữu hiệu nhất góp phần đưa du lịch sinh thái tỉnh
Phú Yên lên một tầm cao mới và khai thác một cách triệt để những tiềm năng
sẵn có.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Với đối tượng và phạm vi nghiên cứu như trên, đề tài chủ yếu sử dụng
phương pháp nghiên cứu liên ngành, tổng hợp từ các nghiên cứu của các ngành
khác như nhân học, xã hội học, tâm lý học, văn học, ngôn ngữ học,... Ngoài ra, đề
tài còn sử dụng một số phương pháp nghiên cứu khác như:
Phương pháp hệ thống - cấu trúc: Đây là phương pháp quan trọng, hỗ trợ
cách nhìn hệ thống, giúp quan sát quá trình vận động và biến đổi trong nhận thức về
phát triển du lịch sinh thái của tỉnh Phú Yên từ xưa đến nay.
Phương pháp lịch sử: Phương pháp này nhằm giúp bổ sung cách nhìn hệ
thống từ lịch đại đến đồng đại để xem xét vấn đề một cách hệ thống và có trình tự.

-7-

Phương pháp tổng hợp, phân tích: Phương pháp này nhằm tổng hợp và phân
tích những thông tin, tài liệu, số liệu từ các loại sách, tạp chí chuyên ngành, các bài
viết, những nghiên cứu có liên quan trên internet để đưa vào bài nghiên cứu.
Phương pháp nghiên cứu thực địa, thu thập tài liệu: Phương pháp nghiên
cứu giúp cho đề tài có những trải nghiệm thực tế, thu thập tài liệu về tiềm năng,
hiện trạng phát triển du lịch sinh thái tại tỉnh Phú Yên, áp dụng việc nghiên cứu lý
luận gắn với thực tiễn, đồng thời thu thập thông tin, số liệu để bổ sung cho đề tài
hoàn chỉnh hơn.
Phương pháp toán học: Thống kê, so sánh, tổng hợp và mô hình hóa sau khi
thu thập thông tin về tiềm năng, hiện trạng du lịch sinh thái ở tỉnh Phú Yên. Thống
kê, sắp xếp số liệu một cách hợp lý, hệ thống, lôgic. Phân tích, so sánh các tiềm
năng và hiện trạng ấy với các địa phương khác nhau ở trong và ngoài tỉnh, đặc biệt
là các khu vực đang phát triển loại hình du lịch sinh thái. Sau khi có kết quả nghiên
cứu công trình trên thì sẽ xây dựng các mô hình để dễ đọc và dễ hiểu cho tất cả mọi
người. Đồng thời việc nghiên cứu phải kết hợp sử dụng phương pháp quan sát điền
dã thực tế tại điểm đến và phương pháp tổng hợp số liệu.
6. Những đóng góp của đề tài
Về mặt khoa học: Đây là đề tài ít nhiều đã có một số công trình quan tâm
nhưng chưa đi sâu vào nghiên cứu tại tỉnh Phú Yên. Vì vậy, đề tài ra đời sẽ đóng
góp thêm cho ngành du lịch một cái nhìn chung về vùng du lịch mới phát triển.
Về mặt thực tiễn: Trên cơ sở đánh giá thực trạng và tiềm năng phát triển du
lịch sinh thái tỉnh Phú Yên, nhận định được thuận lợi và khó khăn, cơ hội và thách
thức ảnh hưởng tới quá trình hình thành và mở rộng phát triển du lịch tại tỉnh Phú
Yên, đề tài đưa ra những chiến lược, giải pháp và kiến nghị về quá trình mở rộng
phát triển và đa dạng hóa sản phẩm du lịch nhằm nâng cao lợi thế cạnh tranh, nâng
cao hiểu biết của cộng đồng, ban lãnh đạo tỉnh, nhà quản lý, hướng dẫn viên về ý
thức, trách nhiệm đối với việc phát triển du lịch sinh thái tỉnh Phú Yên. Kết quả
nghiên cứu đề tài này có thể làm căn cứ khoa học cho việc khai thác có hiệu quả thế
mạnh của tỉnh trong sự phát triển du lịch sinh thái.

-8-

7. Cấu trúc đề tài
Ngoài phần dẫn luận, đề tài gồm có ba chương được bố cục phù hợp với
mục đích, phạm vi nghiên cứu đặt ra:
Chương 1, “Khái quát về loại hình du lịch sinh thái và tỉnh Phú Yên”, trình
bày một số khái niệm về du lịch sinh thái và tổng quan du lịch sinh thái tỉnh
Phú Yên.
Chương 2, “Thực trạng hoạt động du lịch sinh thái tại tỉnh Phú Yên”, giới
thiệu về điều kiện phát triển và thực trạng khai thác du lịch sinh thái tại tỉnh
Phú Yên.
Chương 3, “Định hướng và các giải pháp phát triển du lịch sinh thái tỉnh
Phú Yên”, đề cập đến một số định hướng cũng như tìm ra các giải pháp khả thi nhất
để phát triển du lịch sinh thái tại đây.

-9-

CHƢƠNG I
KHÁI QUÁT VỀ LOẠI HÌNH DU LỊCH SINH THÁI
VÀ TỈNH PHÚ YÊN
1.1. Khái quát về du lịch sinh thái
1.1.1. Khái niệm về du lịch sinh thái
Du lịch sinh thái là một loại hình du lịch còn khá mới mẻ so với các loại hình
du lịch khác. Du lịch sinh thái có thể được bắt nguồn từ những cuộc dạo ngoài trời
với mục đích thư giãn và mong muốn gần gũi với thiên nhiên. Bao gồm những
người đến các khu tự nhiên hoang dã hay các khu bảo tồn; những người đi cắm trại,
ngủ nghỉ trong những lều bạt hay trong nhà của người dân địa phương; những người
đi leo núi, đi bộ xuyên rừng hay đi thuyền trên suối,... đều có thể được coi là những
khách du lịch sinh thái.
Có thể nói du lịch sinh thái là một khái niệm tương đối rộng lớn, được hiểu
theo nhiều cách nhìn khác nhau từ các cá nhân và tổ chức nghiên cứu.
Ban đầu, dưới nhận thức của một số người, du lịch sinh thái được hiểu dưới
dạng như một loại hình du lịch được hình thành từ việc kết hợp ý nghĩa của hai từ
ghép là “du lịch” và “sinh thái” trước đó vốn đã quen thuộc với nhiều người.
Nhưng cũng có nhiều người lại cho rằng du lịch sinh thái là loại hình du lịch có lợi
cho sinh thái, ít có những tác động tiêu cực đến sự tồn tại và phát triển của các hệ
sinh thái hay khu vực diễn ra các hoạt động du lịch sinh thái. Những quan niệm ban
đầu này đã dần hình thành nên định nghĩa về du lịch sinh thái về sau.
Định nghĩa đầu tiên về du lịch sinh thái là của Hector Ceballos – Lascurain,
ông được xem là nhà nghiên cứu tiên phong về du lịch sinh thái năm 1987: “Du lịch
sinh thái là du lịch đến những khu vực tự nhiên còn ít bị thay đổi, với những mục
đích đặc biệt: nghiên cứu, tham quan với ý thức trân trọng và thưởng ngoạn phong
cảnh và giới động thực vật cũng như những biểu thị văn hóa (cả quá khứ và hiện
tại) được khám phá trong khu vực này”. Định nghĩa này đã tổng hợp khá đầy đủ về

- 10 -

du lịch sinh thái, nhưng chỉ dừng lại ở sự “trân trọng tự nhiên” mà còn thiếu các
yếu tố khác như phát triển cộng đồng hay phát triển bền vững.
Định nghĩa của Hiệp hội du lịch sinh thái Ôxtrâylia: “Du lịch sinh thái là du
lịch dựa vào thiên nhiên, trong đó bao gồm các nhân tố giáo dục và được quản lí
bền vững về mặt sinh thái” theo định nghĩa này thì lại nhấn mạnh hai nhân tố chủ
yếu trong du lịch sinh thái là quản lí bền vững và giáo dục.
Các định nghĩa ra đời sau được tổng hợp đầy đủ, nhận định sâu sắc hơn nhưng
theo tôi định nghĩa được xem là ngắn gọn, đầy đủ ý nghĩa nhất là của Hiệp hội du
lịch sinh thái quốc tế: “Du lịch sinh thái là việc đi lại có trách nhiệm tới các khu
vực thiên nhiên mà bảo tồn được môi trường và cải thiện phúc lợi cho người dân
địa phương”.
Ở Việt Nam, định nghĩa về du lịch sinh thái đã được đưa vào trong Luật Du lịch
có nội dung như sau: “Du lịch sinh thái là hình thức du lịch dựa vào thiên nhiên, gắn
với bản sắc văn hóa địa phương với sự tham gia của cộng đồng hướng tới phát triển
bền vững”. Định nghĩa trên đã nêu một cách khái quát khá đầy đủ đặc tính của loại
hình du lịch sinh thái.
Ngoài ra, còn có rất nhiều tên gọi và khái niệm về các loại hình du lịch khác có
liên quan và gần gũi về ý nghĩa với du lịch sinh thái như loại hình du lịch dựa vào
tự nhiên, du lịch bền vững, du lịch có trách nhiệm, du lịch thân thiện với môi
trường, du lịch xanh,...
Như vậy, từ những quan niệm ban đầu tới những định nghĩa đầu tiên cho tới
hiện tại, có thể thấy nội dung về du lịch sinh thái đã có nhiều thay đổi theo hướng
nhìn nhận đầy đủ và sâu sắc hơn. Từ chỗ đơn thuần chỉ được hiểu là kết hợp của hai
yếu tố “du lịch” và “sinh thái”, cho tới nay nội dung về du lịch sinh thái đã có cách
nhìn tích cực hơn và trở thành loại hình du lịch có trách nhiệm với môi trường, thể
hiện ở tính giáo dục và diễn giải về tự nhiên, có đóng góp cho hoạt động bảo tồn
sinh thái và đem lại lợi ích chung cho cộng đồng địa phương. Điều này đã khiến cho
du lịch sinh thái trở thành một loại hình du lịch riêng, hoàn toàn không đồng nghĩa

- 11 -

với du lịch thiên nhiên hay du lịch môi trường mặc dù cũng lấy các hệ sinh thái làm
đối tượng.
1.1.2. Các đặc trƣng cơ bản của du lịch sinh thái
Có thể nói, các loại hình du lịch đều phát triển trên cơ sở khai thác các tài
nguyên du lịch tự nhiên, văn hoá, lịch sử của những khu vực có tiềm năng, đi kèm
với các điều kiện về cơ sở hạ tầng và dịch vụ để hình thành các sản phẩm du lịch
phục vụ nhu cầu khách tham quan. Trong quá trình phát triển đã hình thành những
đặc trưng riêng chứa trong mỗi loại hình du lịch và du lịch sinh thái cũng vậy.
Đặc trưng thứ nhất của du lịch sinh thái là dựa trên sự hấp dẫn về tự nhiên
với các đối tượng là những khu vực có các đặc điểm phong phú về tự nhiên, đa dạng
về sinh học và những nét văn hóa bản địa đặc sắc. Chính vì vậy, đa phần các hoạt
động du lịch sinh thái thường được diễn ra ở khu vực các vườn quốc gia, các khu
vực gần gũi với thiên nhiên hay các khu bảo tồn thiên nhiên, nhiều cây xanh.
Đặc trưng thứ hai của du lịch sinh thái là sự phát triển các hoạt động du lịch
sinh thái luôn bao gồm các yếu tố bảo tồn và quản lý bền vững về sinh thái đi kèm
với giáo dục về môi trường. Những yếu tố này cũng là một trong những đặc trưng
quan trọng của du lịch sinh thái. Thêm nữa, khách du lịch sinh thái đích thực là
những khách mong muốn được gần gũi, tiếp xúc với môi trường sinh thái vì đơn
giản chỉ là muốn được hòa mình với thiên nhiên. Vì thế, bên cạnh việc giáo dục môi
trường nhằm mục đích nâng cao hiểu biết cho người dân thì nên có những hoạt
động giáo dục cho du khách, cộng đồng và chính ngành du lịch nhằm làm thay đổi
thái độ của mọi người đối với giá trị bảo tồn và sẽ góp phần tạo nên sự phát triển
bền vững của hoạt động du lịch sinh thái trong những khu bảo tồn thiên nhiên.
Đặc trưng thứ ba của du lịch sinh thái là phải đảm bảo cải thiện đời sống,
tăng lợi ích cho cộng đồng địa phương và môi trường của khu vực du lịch sinh thái,
đồng thời hỗ trợ sự phát triển đời sống cộng đồng người dân địa phương.
Đặc trưng thứ tư của du lịch sinh thái là phải thỏa mãn nhu cầu muốn trải
nghiệm cho khách tham quan. Phần lớn du khách khi tham gia các hoạt động du lịch
sinh thái thường có mong muốn được hòa mình trong môi trường thiên nhiên. Qua

- 12 -

đó, mức độ đáp ứng nhu cầu cho du khách sẽ thể hiện ở chất lượng của hoạt động
du lịch sinh thái. Vì vậy, các dịch vụ du lịch làm hài lòng về mặt trải nghiệm thiên
nhiên cho du khách nên được đặt lên hàng đầu.
1.1.3. Các nguyên tắc cơ bản của hoạt động du lịch sinh thái
Với đặc trưng là dựa vào sự hấp dẫn về tự nhiên và hướng tới sự phát triển
bền vững, các nguyên tắc của du lịch sinh thái không chỉ dành cho các nhà quy
hoạch, các nhà quản lí hay các nhà điều hành mà còn dành cho cả những người
hướng dẫn viên và cộng đồng người dân địa phương.
Hoạt động du lịch sinh thái cần được tuân theo một số nguyên tắc sau:
Thứ nhất, sử dụng thận trọng những nguồn tài nguyên môi trường, kích thích
sự bảo tồn và giảm thiểu các nguồn tiêu dùng gây rác thải. Đi kèm với đó là các
hoạt động bảo vệ môi trường và duy trì các hệ sinh thái. Vì vậy, mọi hoạt động du
lịch sinh thái cần phải được quản lý chặt chẽ để giảm thiểu những tác động không
mong muốn tới môi trường thiên nhiên.
Thứ hai, phát triển ở mức độ vừa và nhỏ đồng thời hợp nhất với các ngành
kinh tế khác, tạo nên những lợi ích kinh tế lâu dài cho cộng đồng địa phương thông
qua việc tạo điều kiện cho người dân tham gia vào hoạt động du lịch sinh thái nhằm
tạo thêm việc làm, tăng thu nhập cho người dân. Đây vừa là nguyên tắc, vừa là mục
tiêu hướng tới của du lịch sinh thái. Đẩy mạnh phát triển du lịch sinh thái cộng đồng
nhưng phải có qui hoạch cụ thể của tỉnh và không được phép làm đại trà để bảo vệ
môi trường thiên nhiên. Phát triển du lịch sinh thái bao gồm việc huy động tối đa sự
tham gia của người dân địa phương, như tuyển một số hướng dẫn viên là người dân
địa phương để hướng dẫn du khách tham quan, cung cấp đầy đủ các dịch vụ ăn
uống, nghỉ ngơi cho du khách, có các sản phẩm lưu niệm của địa phương cho
khách,... Từ đó mà cuộc sống của người dân địa phương sẽ nhận thấy lợi ích của
việc bảo vệ các nguồn tài nguyên thiên nhiên để phát triển du lịch sinh thái.
Thứ ba, các chiến lược nghiên cứu và phát triển thị trường cần tôn trọng môi
trường tự nhiên, không nên làm xói mòn nền văn hoá và xã hội của địa phương.
Chính vì vậy, việc bảo vệ và phát huy bản sắc văn hoá cộng đồng địa phương có