Quản lý nhà nước về phòng ngừa lao động trẻ em ở việt nam. (state administration for child labour prevention in vietnam)

  • docx
  • 210 trang
MỤC LỤC
MỤC LỤC..................................................................................................................
MỞ ĐẦU ...................................................................................................................
1. Lý do chọn đề tài ..................................................................................................
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ....................................................................
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .....................................................................
4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu ............................................
5. Câu hỏi và giả thuyết nghiên cứu .....................................................................
6. Những đóng góp mới của luận án ....................................................................
7. Ý nghĩa của luận án ...........................................................................................
8. Kết cấu của luận án ...........................................................................................
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ...........................
1.1. Các công trình nghiên cứu về lao động trẻ em ..........................................
1.1.1. Nghiên cứu trên thế giới ..............................................................................
1.1.2. Nghiên cứu ở Việt Nam ...............................................................................
1.2. Các công trình nghiên cứu về phòng ngừa lao động trẻ em ....................
1.2.1. Nghiên cứu trên thế giới ..............................................................................
1.2.2. Nghiên cứu ở Việt Nam ...............................................................................
1.3. Các công trình nghiên cứu quản lý nhà nước về phòng ngừa lao động
trẻ em .......................................................................................................................
1.3.1. Nghiên cứu trên thế giới ..............................................................................
1.3.2. Nghiên cứu ở Việt Nam ...............................................................................
1.4. Nhận xét về kết quả nghiên cứu tổng quan và vấn đề đặt ra cho đề tài
luận án......................................................................................................................
1.4.1. Những nội dung liên quan đến luận án.....................................................
1.4.2. Những vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu ...........................................
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ PHÒNG
NGỪA LAO ĐỘNG TRẺ EM.............................................................................
2.1. Những khái niệm và lý thuyết liên quan đến đề tài luận án ....................
2.1.1. Trẻ em và quyền trẻ em ................................................................................
2.1.2. Lao động trẻ em và trẻ em tham gia lao động ...........................................
1

2.1.3. Phòng ngừa lao động trẻ em .......................................................................
2.1.4. Quản lý nhà nước về phòng ngừa lao động trẻ em ..................................
2.1.5. Lý thuyết về quyền con người, quyền trẻ em và sàn an sinh xã hội .......
2.2. Nội dung quản lý nhà nước về phòng ngừa lao động trẻ em ...................
2.2.1. Xây dựng và hoàn thiện thể chế về phòng ngừa lao động trẻ em ...........
2.2.2. Xây dựng và thực hiện chính sách phòng ngừa lao động trẻ em ...........
2.2.3. Kiện toàn tổ chức bộ máy và phát triển đội ngũ công chức, viên chức
quản lý nhà nước về phòng ngừa lao động trẻ em
2.2.4. Hỗ trợ và huy động nguồn lực tài chính và cơ sở vật chất để phòng
ngừa
lao động trẻ em ........................................................................................................

2.2.5. Thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm về phòng ngừa lao động trẻ em ...
2.2.6. Xây dựng và quản lý cơ sở dữ liệu về trẻ em .............................................
2.2.7. Hợp tác quốc tế về phòng ngừa lao động trẻ em .......................................
2.3. Vai trò và các yếu tố tác động đến quản lý nhà nước về phòng ngừa lao
động trẻ em .............................................................................................................

2.3.1. Vai trò của quản lý nhà nước về phòng ngừa lao động trẻ em ...............

2.3.2. Các yếu tố tác động đến quản lý nhà nước về phòng ngừa lao động trẻ
em
....................................................................................................................
2.4. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về phòng ngừa lao động trẻ em của một
số quốc gia và giá trị tham khảo cho Việt Nam ................................................

2.4.1. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về phòng ngừa lao động trẻ em ...........
2.4.2. Giá trị tham khảo cho Việt Nam .................................................................
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ PHÒNG
NGỪA LAO ĐỘNG TRẺ EM Ở VIỆT NAM..................................................
3.1. Thực trạng lao động trẻ em ở Việt Nam .....................................................
3.1.1. Quy mô lao động trẻ em ...............................................................................
3.1.2 Cơ cấu lao động trẻ em .................................................................................
3.1.3. Thực trạng lao động trẻ em trong một số khu vực kinh tế ......................
3.1.4. Mức độ lao động trẻ em ............................................................................
3.1.5. Nguyên nhân của thực trạng lao động trẻ em........................................
3.2. Phân tích thực trạng quản lý nhà nước về phòng ngừa lao động trẻ em
ở Việt Nam

3.2.1. Xây dựng và hoàn thiện thể chế về phòng ngừa lao động trẻ em....108
3.2.2. Xây dựng và thực hiện chính sách phòng ngừa lao động trẻ em....111
3.2.3. Kiện toàn tổ chức bộ máy và phát triển đội ngũ công chức, viên chức
quản lý nhà nước về phòng ngừa lao động trẻ em..................................... 115
3.2.4. Hỗ trợ và huy động nguồn lực tài chính và cơ sở vật chất để phòng
ngừa
lao động trẻ em............................................................................................. 118
3.2.5. Thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm về phòng ngừa lao động trẻ em 119

3.2.6. Xây dựng và quản lý cơ sở dữ liệu về phòng ngừa lao động trẻ em 121
3.2.7. Hợp tác quốc tế về phòng ngừa lao động trẻ em...............................123
3.3. Đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về phòng ngừa lao động trẻ em ở
Việt Nam.......................................................................................................127
3.3.1. Kết quả đạt được trong quản lý nhà nước về phòng ngừa lao động trẻ em
ở Việt Nam....................................................................................................127

3.3.2. Hạn chế trong quản lý nhà nước về phòng ngừa lao động trẻ em ở Việt
Nam...............................................................................................................130

3.3.3. Nguyên nhân của hạn chế.................................................................134
CHƯƠNG 4: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ
NHÀ NƯỚC VỀ PHÒNG NGỪA LAO ĐỘNG TRẺ EM Ở VIỆT NAM141
4.1. Quan điểm và định hướng hoàn thiện quản lý nhà nước về phòng ngừa
lao động trẻ em ở Việt Nam ...............................................................................

4.1.1. Quan điểm của Đảng về bảo vệ trẻ em và phòng ngừa lao động trẻ
em ...........................................................................................................................
4.1.2. Định hướng quản lý nhà nước về bảo vệ trẻ em, phòng ngừa lao động trẻ

em ...........................................................................................................................
4.1.3. Quan điểm của luận án đối với quản lý nhà nước về phòng ngừa lao động

trẻ em ở Việt Nam hiện nay ................................................................................
4.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về phòng ngừa lao động trẻ em
ở Việt Nam ...........................................................................................................
4.2.1. Sửa đổi, bổ sung và triển khai thực hiện kịp thời hệ thống văn bản quy
phạm pháp luật về phòng ngừa lao động trẻ em ..............................................

4.2.2. Bổ sung, cụ thể hóa và thúc đẩy việc triển khai các chính sách phòng
ngừa lao động trẻ em ...........................................................................................
4.2.3. Xây dựng và phát triển đội ngũ công chức, viên chức đáp ứng yêu cầu
quản lý và thực hiện phòng ngừa lao động trẻ em...........................................
3

4.2.4. Tăng mức hỗ trợ, phân bổ hợp lý và sử dụng hiệu quả nguồn lực tài chính
cho hoạt động phòng ngừa lao động trẻ em................................................162

4.2.5. Tiến hành thường xuyên hoạt động thanh tra, kiểm tra và xử lý nghiêm
vi phạm pháp luật về phòng ngừa lao động trẻ em.....................................163
4.2.6. Hỗ trợ việc triển khai hệ thống quản lý thông tin và cơ sở dữ liệu về phòng
ngừa lao động trẻ em....................................................................................164

4.2.7. Sửa đổi và bổ sung quy chế phối hợp liên ngành quản lý nhà nước về
phòng ngừa lao động trẻ em........................................................................ 166
4.3. Một số khuyến nghị đối với cơ quan trung ương và chính quyền địa
phương..........................................................................................................170
4.3.1. Đối với cơ quan trung ương...............................................................170
4.3.2. Đối với chính quyền địa phương.......................................................172
KẾT LUẬN..................................................................................................176
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ.....179
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................180
PHỤ LỤC.....................................................................................................190

4

MỞ ĐẦU
1.

Lý do chọn đề tài
Trẻ em là hạnh phúc của gia đình, là chủ nhân tương lai của đất nước. Để

phát triển đầy đủ và hài hòa nhân cách của mình, trẻ em cần được lớn lên trong
môi trường gia đình, trong bầu không khí hạnh phúc, yêu thương, được tiếp cận
với một nền giáo dục thân thiện và có chất lượng. Trẻ em luôn nhận được sự
quan tâm, chăm sóc của gia đình và xã hội không bị bạo hành, lạm dụng và bóc
lột sức lao động chính là thông điệp mà chúng ta gửi tới tương lai. Mặt khác, trẻ
em là nguồn nhân lực của quốc gia. Một quốc gia muốn phát triển bền vững và
cường thịnh đòi hỏi phải có nguồn nhân lực dồi dào, mạnh mẽ về thể chất, tâm lý
và phải có trí tuệ cao, bởi vậy quốc gia đó phải có trách nhiệm và quan tâm đến
sự phát triển bình thường và toàn diện của trẻ em, nhất là đối tượng trẻ em trong
độ tuổi dễ bị lạm dụng. Chính vì vậy, Đảng và Nhà nước ta luôn coi bảo vệ trẻ
em, phòng ngừa lao động trẻ em là một nhiệm vụ trọng tâm của đất nước, là một
trong những nội dung cơ bản của chiến lược phát triển con người, góp phần tạo
ra nguồn nhân lực cho quá trình đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước. Báo cáo chính trị của Ban chấp hành Trung ương Đảng tại Đại hội
đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng nêu rõ: “Bảo đảm các quyền cơ bản của
trẻ em, tạo môi trường lành mạnh để trẻ em được phát triển toàn diện về thể chất
và trí tuệ. Chú trọng bảo vệ và chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em gia
đình nghèo, trẻ em vùng sâu, vùng xa, vùng có nhiều khó khăn, ngăn chặn và
đẩy lùi các nguy cơ xâm hại trẻ em” [39].
Vấn đề lao động trẻ em đã và đang là mối quan tâm của tất cả các quốc
gia trên thế giới. Với rất nhiều những nỗ lực được thực hiện bởi các quốc gia, các
tổ chức quốc tế, rất nhiều các công ước quốc tế đã ra đời thể hiện sự cam kết
mạnh mẽ của cộng đồng quốc tế trong việc bảo vệ trẻ em, phòng ngừa, giảm
thiểu lao động trẻ em. Đó là Công ước số 138 năm 1973 của Tổ chức Lao động
quốc tế về “Tuổi tối thiểu được đi làm việc”, với mục đích là xóa bỏ hiệu quả lao
động trẻ em - là những công việc gây nguy hiểm cho sức khỏe, an toàn hoặc đạo
đức của trẻ, ảnh hưởng đến giáo dục bắt buộc của trẻ hoặc đơn giản những

1

công việc mà trẻ con quá nhỏ để làm [96]. Công ước số 182 năm 1999 của Tổ
chức Lao động quốc tế về “Nghiêm cấm và những hành động khẩn cấp để xóa
bỏ những hình thức lao động trẻ em tồi tệ nhất” đưa ra danh sách những công
việc tồi tệ nhất và cần những hành động tức thời của các quốc gia để ngăn
chặn lao động trẻ em tồi tệ nhất. Mặc dù vậy, trên thế giới vẫn còn 152 triệu
lao động trẻ em [127] và “ở mọi quốc gia trên thế giới, vẫn còn trẻ em sống
trong các điều kiện đặc biệt khó khăn và những trẻ em đó cần nhận được sự
quan tâm đặc biệt” [64].
Là quốc gia đầu tiên trong khu vực châu Á và quốc gia thứ hai trên thế
giới phê chuẩn Công ước Liên Hợp Quốc về Quyền trẻ em, Việt Nam đã đạt
được những tiến bộ nhanh chóng về mặt phát triển con người và tăng trưởng
kinh tế trong suốt những năm vừa qua. Để đảm bảo trẻ em không bị bóc lột
sức lao động, Việt Nam đã phê chuẩn Công ước 138, Công ước 182 và cam
kết thực hiện các biện pháp giải quyết tình trạng lao động trẻ em thông qua
việc xây dựng hệ thống pháp luật, chính sách, thiết lập một khuôn khổ pháp lý
mạnh mẽ, phù hợp với bối cảnh quốc gia và hài hòa với luật pháp quốc tế.
Các chương trình hành động quốc gia vì trẻ em, chương trình bảo vệ trẻ em,
chương trình phòng ngừa lao động trẻ em đã được ra đời, với sự vào cuộc của
các cơ quan, tổ chức và cá nhân. Vì vậy, lao động trẻ em ở Việt Nam năm
2018 đã giảm xuống chỉ còn 1.031.944 trẻ em [21, tr 9] trong khi năm 2012 là
1.754.000 trẻ em lao động [16, tr13].
Tuy nhiên, cũng theo Điều tra quốc gia về lao động trẻ em năm 2012,
trong số lao động trẻ em có 1.315.000 (chiếm 75% tổng số lao động trẻ em) đang
làm các công việc mà công việc đó có những công đoạn điều kiện làm việc thuộc
danh mục cấm sử dụng lao động trẻ em hoặc môi trường làm việc có ảnh hưởng
xấu đến sự phát triển của trẻ [16, tr13]. Con số này tại Điều tra quốc gia về lao
động trẻ em năm 2018 [21] là 519.805 em (chiếm gần 50,4% tổng số lao động
trẻ em). Lao động trẻ em tồn tại dưới nhiều hình thức, diễn ra

ở nhiều vùng nhất là những vùng miền có khó khăn về các điều kiện tự nhiên,
kinh tế, xã hội và khó bị phát hiện, kiểm soát, quản lý [21, tr 4]. Lao động trẻ
2

em ở Việt Nam phải đối mặt với rất nhiều thách thức, dễ bị lạm dụng, xâm
hại, bạo lực, dễ bị tổn thương do ảnh hưởng của biến đổi khí hậu, dịch bệnh,
đô thị hóa, đói nghèo, tệ nạn xã hội. Lao động trẻ em phải đối mặt với nhiều
rủi ro, dễ bị lạm dụng, kéo dài thời gian làm việc, tiền công thấp, dễ bị cưỡng
bức và dụ dỗ vào con đường phạm tội hoặc tệ nạn xã hội. Phải tham gia lao
động sớm và làm những công việc nặng nhọc độc hại, nguy hiểm để lại những
hậu quả nặng nề ảnh hưởng xấu đến sức khỏe và sự phát triển bình thường về
thể chất và tâm sinh lý của trẻ, hạn chế cơ hội tiếp cận với giáo dục của trẻ em
và ảnh hưởng đến cơ hội việc làm bền vững của trẻ em trong tương lai. Đồng
thời, lao động trẻ em cũng tác động tiêu cực đến sự phát triển kinh tế - xã hội
của đất nước và chất lượng nguồn nhân lực trong tương lai.
Có nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan dẫn đến lao động trẻ em,
nhưng một trong những nguyên nhân của tình trạng này là do công tác quản lý
nhà nước về phòng ngừa lao động trẻ em còn hạn chế, pháp luật chưa có sự đồng
bộ, nhận thức của xã hội về lao động trẻ em chưa toàn diện nên việc phòng ngừa,
giảm thiểu tiến tới xóa bỏ lao động trẻ em dưới mọi hình thức trong bối cảnh hội
nhập quốc tế vẫn là thách thức lớn đối với Việt Nam. Chính vì vậy, nghiên cứu
sinh chọn đề tài “Quản lý nhà nước về phòng ngừa lao động trẻ em


Việt Nam” làm đề tài luận án tiến sĩ, nhằm góp phần hoàn thiện quản
lý nhà
nước về phòng ngừa lao động trẻ em, thực hiện thành công mục tiêu phát triển
bền vững số 8.7 của Chương trình nghị sự 2030 vì sự phát triển bền vững của
Liên Hợp Quốc “cấm và xóa bỏ các hình thức lao động trẻ em tồi tệ nhất, bao
gồm tuyển dụng và sử dụng binh lính trẻ em, và đến năm 2025 chấm dứt lao
động trẻ em dưới mọi hình thức” [65].
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn quản lý nhà nước về phòng
ngừa lao động trẻ em, luận án đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý
nhà nước về phòng ngừa lao động trẻ em.
3

2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến quản lý nhà nước về
phòng ngừa lao động trẻ em.
- Hệ thống hóa và bổ sung cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn quản
lý nhà nước về phòng ngừa lao động trẻ em.
Phân tích, đánh giá thực trạng phòng ngừa lao động trẻ em và
quản lý
nhà nước về phòng ngừa lao động trẻ em ở Việt Nam.
-

Nghiên cứu, tổng hợp các quan điểm và đề xuất các giải pháp nhằm

hoàn thiện quản lý nhà nước về phòng ngừa lao động trẻ em ở Việt Nam.
3.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

3.1. Đối tượng nghiên cứu
Lý luận và thực tiễn quản lý nhà nước về phòng ngừa lao động trẻ em.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
-

Phạm vi không gian: nghiên cứu thực trạng quản lý nhà nước về

phòng ngừa lao động trẻ em trên phạm vi lãnh thổ Việt Nam.
Phạm vi thời gian: Luận án tiến hành nghiên cứu thực trạng quản
lý nhà

nước về phòng ngừa lao động trẻ em từ năm 2012 (thời điểm thực hiện Điều
tra quốc gia về lao động trẻ em) đến 2020 và định hướng hoàn thiện quản lý
nhà nước về phòng ngừa lao động trẻ em giai đoạn 2020 – 2025 và tầm nhìn
đến 2035.
- Phạm vi nội dung: Luận án tập trung nghiên cứu nội dung quản lý nhà
nước về phòng ngừa lao động trẻ em: xây dựng và hoàn thiện thể chế về phòng
ngừa lao động trẻ em; xây dựng và thực hiện chính sách phòng ngừa lao động trẻ
em; kiện toàn tổ chức bộ máy và phát triển đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước về
phòng ngừa lao động trẻ em; hỗ trợ và huy động nguồn lực tài chính và cơ sở vật
chất để phòng ngừa lao động trẻ em; thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm về
phòng ngừa lao động trẻ em; xây dựng và quản lý cơ sở dữ liệu về phòng ngừa
lao động trẻ em, hợp tác quốc tế về phòng ngừa lao động trẻ em.

4

4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp luận
Trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng, duy vật lịch sử,
nghiên cứu sinh luận giải các hoạt động quản lý nhà nước về phòng ngừa lao
động trẻ em theo tư duy logic biện chứng mang tính khách quan trong mối
liên hệ phổ biến, không phiến diện đối với vấn đề nghiên cứu. Luận án nghiên
cứu hoạt động quản lý nhà nước về phòng ngừa lao động trẻ em trong sự vận
động và chịu ảnh hưởng của bối cảnh trong nước và quốc tế, của điều kiện
kinh tế - xã hội. Luận án cũng đồng thời nghiên cứu các hoạt động quản lý
nhà nước về phòng ngừa lao động trẻ em trong mối quan hệ mang tính hệ
thống giữa các yếu tố tạo thành hoạt động quản lý, trên cơ sở hướng tới mục
tiêu là phòng ngừa, giảm thiểu tiến tới xóa bỏ lao động trẻ em. Dựa trên quan
điểm, đường lối định hướng của Đảng và Nhà nước, của ngành về phòng ngừa
lao động trẻ em, nghiên cứu sinh luận giải, xem xét, đánh giá và định hướng
các nội dung nghiên cứu của luận án.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận án được tiến hành nghiên cứu trên cơ sở sử dụng kết hợp một số
phương pháp nghiên cứu cụ thể sau:
4.2.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu thứ cấp
Luận án kế thừa các tài liệu về thể chế, chính sách pháp luật quốc gia
và quốc tế có liên quan đến vấn đề nghiên cứu, các báo cáo, số liệu thống kê,
các lý luận từ các nguồn sau:
+ Các công trình nghiên cứu về các vấn đề có liên quan đến đề tài luận
án trong và ngoài nước.
+

Các báo cáo của các cơ quan quản lý, các tổ chức đoàn thể, các tổ

chức phi chính phủ về lao động trẻ em trong và ngoài nước.
+
Các kết quả điều tra về lao động trẻ em, kết quả khảo sát mức sống
dân cư.

Trong quá trình nghiên cứu, các tài liệu này liên tục được cập nhật, bổ
sung và được phân tích một cách chi tiết để tìm ra các nội dung phù hợp, cần
thiết cho luận án. Phương pháp này được sử dụng trong nghiên cứu tại các
5

chương: chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến quản lý nhà
nước về phòng ngừa lao động trẻ em; chương 2: Cơ sở khoa học quản lý nhà
nước về phòng ngừa lao động trẻ em; chương 3: Thực trạng quản lý nhà nước
về phòng ngừa lao động trẻ em.
4.2.2. Phương pháp điều tra xã hội học
Để thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu, ngoài các số liệu, thông tin có được
từ nguồn tài liệu thứ cấp, nghiên cứu sinh đã thu thập thông tin sơ cấp thông
qua các phương pháp nghiên cứu xã hội học, bao gồm các phương pháp
nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng để phục vụ cho việc đánh giá
nguyên nhân lao động trẻ em và thực trạng quản lý nhà nước về phòng ngừa
lao động trẻ em ở Việt Nam hiện nay.
-

Nghiên cứu định tính: Được thực hiện thông qua phương pháp phỏng

vấn sâu trực tiếp và gián tiếp. Để tìm hiểu quan điểm của các cán bộ lãnh đạo
quản lý trong việc triển khai các hoạt động quản lý nhà nước về phòng ngừa
lao động trẻ em Việt Nam hiện nay đã thực sự hiệu quả hay chưa, những khó
khăn trong quá trình thực hiện quản lý nhà nước về phòng ngừa lao động trẻ em
cũng như đề xuất những giải pháp trong thời gian tới, tác giả đã tiến hành phỏng
vấn các nhà lãnh đạo, quản lý ở các cơ quan của Đảng, Quốc Hội, Chính phủ,
các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức phi chính phủ, với tổng số 10 cuộc phỏng
vấn, thời gian 15 – 20 phút phỏng vấn qua điện thoại trong khoảng thời gian từ
tháng 3 đến tháng 4 năm 2020 (do giãn cách xã hội vì dịch Covid -19).
Để xác định nguyên nhân của tình trạng lao động trẻ em cũng như mức
độ, thời gian, điều kiện làm việc của các em, tác giả trực tiếp phỏng vấn các em
đánh giày, phục vụ trong các nhà hàng, bán hàng rong ở một số tỉnh, thành như
Hà Nội, Nha Trang, Lạng Sơn, Hải Phòng, với tổng số 12 cuộc, mỗi cuộc từ 5

– 10 phút, vào tháng 8, 9, 10 năm 2019.
-

Nghiên cứu định lượng: Được tiến hành thông qua điều tra nhằm thu

thập thông tin, số liệu về lao động trẻ em, đánh giá về thực trạng lao động trẻ
em, xác định những biện pháp phòng ngừa lao động trẻ em có hiệu quả, xác
định trách nhiệm trong phòng ngừa lao động trẻ em của các cơ quan quản lý 6

nhà nước ở địa phương và trung ương. Trong khuôn khổ nghiên cứu của luận án,
trên cơ sở điều kiện thời gian và kinh phí, nghiên cứu sinh đã lựa chọn phương
pháp chọn mẫu phi ngẫu nhiên, có chủ đích để tiến hành điều tra xã hội học.

Nghiên cứu sinh đã xây dựng 01 mẫu phiếu khảo sát cho 02 nhóm đối
tượng cán bộ, công chức lãnh đạo quản lý của trung ương và địa phương
thông qua đó tìm ra những khác biệt hoặc tương đồng của nhóm cán bộ lãnh
đạo quản lý các cấp khi nhìn nhận về vấn đề lao động trẻ em. Trên cơ sở đó sẽ
đưa ra những giải pháp phòng ngừa lao động trẻ em cho phù hợp với thực
tiễn. Đối tượng khảo sát ở cấp trung ương là cán bộ, công chức lãnh đạo cơ
quan Đảng, Quốc hội, các bộ, học viện, tổ chức chính trị - xã hội. Ở địa
phương là cán bộ, công chức làm công tác trẻ em hoặc làm việc tại UBND các
cấp, các tổ chức chính trị xã hội.
+

Các mẫu phiếu được thiết kế trên ứng dụng Google Biểu mẫu của

Drive, gồm 3 phần: Phần 1 giới thiệu về mục đích khảo sát; Phần 2 nội dung
khảo sát; Phần 3 thông tin cá nhân. Các câu hỏi được thiết kế dưới dạng nhiều
lựa chọn trả lời và bắt buộc, riêng câu hỏi ở phần 3 không bắt buộc đối với
thông tin về họ tên, người trả lời phiếu khảo sát có thể để trống ở câu hỏi này.
Phiếu này được trực tiếp gửi qua email, zalo bằng việc chia sẻ đường link,
người tham gia khảo sát trả lời trực tiếp qua email, zalo và gửi lại cho người
khảo sát. Mẫu nghiên cứu được chọn: 250 phiếu dành cho các cán bộ, công
chức lãnh đạo quản lý ở các Bộ, ngành trung ương và 450 phiếu dành cho cán
bộ, công chức lãnh đạo quản lý ở chính quyền địa phương. Thời gian khảo sát
từ tháng 2 đến tháng 5 năm 2020.
Với phương pháp chọn mẫu phi ngẫu nhiên, có chủ đích, đối với cán
bộ, công chức lãnh đạo quản lý ở Trung ương, nghiên cứu sinh lựa chọn và
tiến hành in, phát phiếu điều tra trực tiếp với các cán bộ, công chức quản lý
lãnh đạo cấp Vụ, chuyên viên cao cấp các Bộ ngành đang theo học tại các lớp
bồi dưỡng chuyên viên cao cấp, lớp bồi dưỡng lãnh đạo quản lý cấp Vụ được
tổ chức tại Học viện Hành chính Quốc gia, các bộ và 1 số tỉnh thuộc 03 miền:
miền Bắc (gồm Hà Nội, Lạng Sơn, Hòa Bình), miền Trung (Thừa Thiên Huế,
7

Đắc Lắc), miền Nam (Sóc Trăng, An Giang, Đồng Tháp); lớp bồi dưỡng của
Hội liên hiệp Phụ nữ tổ chức tại Trường Cán bộ Lê Hồng Phong. Mẫu nghiên
cứu được chọn chủ đích với số lượng 250 phiếu dành cho cán bộ, công chức
lãnh đạo quản lý ở các Bộ, ngành. Với cán bộ, công chức lãnh đạo quản lý ở
chính quyền địa phương, nghiên cứu sinh phát phiếu tại các lớp cử nhân hành
chính (học viên chủ yếu là cán bộ, công chức cấp xã) hoặc gửi phiếu điều tra
qua email, zalo về các địa phương thông qua Văn phòng Đoàn đại biểu quốc
hội, Sở Lao động Thương binh và Xã hội các tỉnh hoặc UBND các huyện, xã.
+

Kết quả thu về 192 phiếu dành cho các cán bộ, công chức lãnh đạo

quản lý ở các bộ, ngành trung ương và 408 phiếu dành cho cán bộ, công chức
lãnh đạo quản lý ở chính quyền địa phương.
4.2.3. Phương pháp thống kê, phân tích tổng hợp
Phương pháp này nghiên cứu sinh sử dụng trong suốt quá trình nghiên
cứu của luận án. Thực hiện mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu, nghiên cứu
sinh sử dụng phương pháp này để hệ thống hóa, làm cơ sở khoa học của quản
lý nhà nước đối với việc phòng ngừa lao động trẻ em. Trên cơ sở đó, đề xuất
các giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước đối với việc phòng ngừa lao
động trẻ em ở Việt Nam.
4.2.4. Phương pháp so sánh
Để có những nhận định khách quan, trong quá trình phân tích, tác giả
tiến hành phương pháp so sánh khi phân tích, đánh giá lao động trẻ em và
phòng ngừa lao động trẻ em ở một số quốc gia trên thế giới, các khuyến nghị
của công ước quốc tế và các tổ chức quốc tế, từ đó rút ra bài học kinh nghiệm
cho Việt Nam trong quản lý nhà nước về phòng ngừa lao động trẻ em.
4.2.5. Phương pháp chuyên gia
Trong quá trình nghiên cứu, tác giả đã trực tiếp tham khảo ý kiến các nhà
quản lý thuộc lĩnh vực nghiên cứu, các nhà khoa học, các giảng viên, những
người có kinh nghiệm liên quan đến đề tài luận án. Việc lấy ý kiến chuyên gia
giúp cho tác giả có được cách tiếp cận đa chiều khi nhìn nhận vấn đề lao động trẻ
em, quản lý nhà nước về phòng ngừa lao động trẻ em cũng như trong việc

8

luận giải các giải pháp quản lý nhà nước về phòng ngừa lao động trẻ em một
cách khoa học và gắn với thực tiễn, hướng tới xóa bỏ tình trạng lao động trẻ
em, phù hợp với mục tiêu chung của Liên hợp quốc.
4.2.6. Phương pháp xử lý thông tin, số liệu
Để xử lý số liệu thu được qua các phiếu khảo sát đã thực hiện trong quá
trình nghiên cứu, tác giả sử dụng công cụ Google Biểu mẫu và Google Trang
tính của Drive.
5. Câu hỏi và giả thuyết nghiên cứu
5.1. Câu hỏi nghiên cứu
-

Trên thế giới và ở Việt Nam hiện nay đã có những công trình nghiên

cứu nào về quản lý nhà nước về phòng ngừa lao động trẻ em?
Quản lý nhà nước về phòng ngừa lao động trẻ em được dựa trên
cơ sở
khoa học nào?
- Thực trạng quản lý nhà nước về phòng ngừa lao động ở Việt Nam
hiện nay như thế nào?
-

Để hoàn thiện quản lý nhà nước về phòng ngừa lao động trẻ em cần

có những giải pháp nào?
5.2. Giả thuyết nghiên cứu
Mặc dù đã có những tiến bộ đáng kể trong những năm qua nhưng lao
động trẻ em ở Việt Nam vẫn đang là một vấn đề nan giải. Việc ban hành và
triển khai các văn bản pháp luật, chính sách phòng ngừa lao động trẻ em,
tham gia các công ước quốc tế về lao động trẻ em đã cho thấy Việt Nam đã rất
nỗ lực để giảm thiểu lao động trẻ em và cũng đã đạt được một số kết quả nhất
định. Nếu hoàn thiện nội dung quản lý nhà nước về phòng ngừa lao động trẻ
em, cùng với sự quyết tâm của toàn xã hội, Việt Nam sẽ giảm thiểu và tiến tới
xóa bỏ lao động trẻ em trong thời gian tới.
6.

Những đóng góp mới của luận án
Một là, luận án nghiên cứu, tổng quan được một số nội dung có liên

quan đến luận án từ một số công trình nghiên cứu trong và ngoài nước.
9

Hai là, luận án làm rõ nội hàm lao động trẻ em, bổ sung về mặt học
thuật khái niệm quản lý nhà nước về phòng ngừa lao động trẻ em.
Ba là, luận án phân tích các nguyên nhân dẫn đến hạn chế của thực
trạng quản lý nhà nước về phòng ngừa lao động trẻ em.
Bốn là, luận án đưa ra một số quan điểm quản lý nhà nước về phòng ngừa
lao động trẻ em để giảm thiểu lao động trẻ em ở Việt Nam trong thời gian tới.

Năm là, đề xuất được các giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về
phòng ngừa lao động trẻ em ở Việt Nam trong thời gian tới.
Sáu là, luận án đưa ra các khuyến nghị để thực hiện quản lý nhà nước
về phòng ngừa lao động trẻ em hiệu quả.
7. Ý nghĩa của luận án
Thứ nhất, luận án đã hệ thống hóa và bổ sung cơ sở lý luận quản lý nhà
nước về phòng ngừa lao động trẻ em.
Thứ hai, trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng lao động trẻ em và
thực trạng quản lý nhà nước về phòng ngừa lao động trẻ em ở Việt Nam thông
qua các số liệu, báo cáo từ các công trình đã công bố và khảo sát của nghiên
cứu sinh, luận án đưa ra những nhận định khách quan, đánh giá những mặt
được, những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế trong hoạt động
quản lý nhà nước về phòng ngừa lao động trẻ em ở Việt Nam.
Thứ ba, luận án đã làm rõ vai trò của chính sách, pháp luật, của các cơ
quan quản lý nhà nước có thẩm quyền trong phòng ngừa lao động trẻ em, sự
cần thiết phải hoàn thiện quản lý nhà nước và đề xuất một số giải pháp cơ bản
phòng ngừa lao động trẻ em, tiến tới xóa bỏ hoàn toàn lao động trẻ em ở Việt
Nam.
Thứ tư, luận án có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo có giá trị cho các cơ
quan quản lý nhà nước về bảo vệ chăm sóc trẻ em, cơ quan quản lý nhà nước về
lao động, việc làm, giáo dục đào tạo, y tế trong hoạt động quản lý nhà nước,
trong hoạch địch chính sách bảo vệ, chăm sóc trẻ em và có thể làm tài liệu tham
khảo cho các nghiên cứu, giảng dạy về vấn đề bảo vệ, chăm sóc trẻ em, phòng

10

ngừa lao động trẻ em và xây dựng hoàn thiện hệ thống chính sách, pháp luật
có liên quan.
8. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và các phụ
lục, luận án được kết cấu 4 chương:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án.
Chương 2: Cơ sở khoa học quản lý nhà nước về phòng ngừa lao động trẻ em.

Chương 3: Thực trạng quản lý nhà nước về phòng ngừa lao động trẻ em


Việt Nam.
Chương 4: Quan điểm và giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về

phòng ngừa lao động trẻ em ở Việt Nam.

11

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU

1.1. Các công trình nghiên cứu về lao động trẻ em
Các công trình nghiên cứu tập trung vào việc đánh giá thực trạng,
nguyên nhân và hậu quả của lao động trẻ em (LĐTE), những công việc mà trẻ
em đang phải thực hiện, những nguy hiểm lao động trẻ em phải đối mặt và
những yếu tố tác động đến LĐTE
1.1.1. Nghiên cứu trên thế giới
Với sứ mệnh đấu tranh cho công bằng xã hội, Liên Hợp Quốc và Tổ chức
Lao động quốc tế (ILO) đã phê chuẩn Công ước về Quyền trẻ em năm 1989,
Công ước 138 của ILO về “Tuổi tối thiểu được đi làm việc”, Công ước 182 của
ILO về “Nghiêm cấm và những hành động tức thời để loại bỏ những hình thức
LĐTE tồi tệ nhất”. Các Công ước trên là kết quả của công trình nghiên cứu của
các cơ quan chuyên môn của Liên hợp quốc và ILO, cùng với sự tham vấn của
nhiều quốc gia và các tổ chức quốc tế khác đã đề cập khá toàn diện đến quyền trẻ
em, xác định vai trò, vị trí của trẻ em đối với tương lai của nhân loại, của thế
giới. Hướng tới mục đích là xóa bỏ tình trạng LĐTE – là những công việc gây
nguy hiểm cho sức khỏe, an toàn hoặc đạo đức của trẻ, ảnh hưởng đến giáo dục
bắt buộc của trẻ hoặc đơn giản những công việc mà trẻ còn quá nhỏ để làm, độ
tuổi tối thiểu được đưa ra là 15 tuổi [96] và đưa ra những hành động tức thời cần
phải loại bỏ những hình thức LĐTE tồi tệ nhất. Cụ thể: (i) các hình thức nô lệ và
tương tự, lao động cưỡng bức, (ii) sử dụng và lôi kéo trẻ em vào hoạt động mại
dâm, (iii) các hoạt động bất hợp pháp, các hoạt động sản xuất và vận chuyển ma
túy, (iv) những công việc mà tính chất và điều kiện của nó có thể xâm hại đến
sức khỏe, an toàn và đạo đức cho trẻ em [98].
Thông qua Báo cáo của Tổ chức Y tế thế giới năm 1987, Children at
work: special health risks (Trẻ em tại nơi làm việc: rủi ro sức khỏe đặc biệt)
[103], nhóm nghiên cứu của Tổ chức Y tế thế giới đã tổng hợp, phân tích, đánh
giá và đề xuất những khuyến nghị cần phải thực hiện tại các cộng đồng, cấp

12

quốc gia và cấp quốc tế. Ở cấp độ cộng đồng, nhóm nghiên cứu đề nghị chăm
sóc sức khỏe ban đầu cho trẻ em tại nơi làm việc; lập danh sách các bé gái không
nên làm việc. Ngoài ra, các quốc gia cần đảm bảo để trẻ em tại nơi làm việc được
nhận một nền giáo dục đầy đủ; tuyên truyền để cả nhà tuyển dụng và cha mẹ trẻ
em đều hiểu đầy đủ những rủi ro của vấn đề trẻ em tại nơi làm việc. Kết quả
nghiên cứu có giá trị cho luận án khi đánh giá hậu quả của LĐTE.

Trong cuốn An Overview of Child Domestic Workers in Asia (Tổng
quan về lao động trẻ em giúp việc gia đình ở châu Á) [115] năm 2002 của
Bharati Plug, tác giả đã xác định nguyên nhân, hậu quả, những mặt tiêu cực
của trẻ em lao động giúp việc gia đình, đồng thời đề xuất những khuyến nghị
nhằm hoàn thiện pháp luật về LĐTE giúp việc gia đình ở 3 quốc gia:
Indonesia, Nepal, Thái Lan. Mặc dù nghiên cứu chỉ giới hạn trong phạm vi
lao động giúp việc gia đình nhưng kết quả nghiên cứu được thực hiện ở các
quốc gia trong khu vực, có những sự tương đồng với Việt Nam. Tài liệu có
giá trị tham khảo đối với nghiên cứu của luận án.
Năm 2002, trong một báo cáo cáo tổng quan A Future without child
labour (Một tương lai không có lao động trẻ em)[122], ILO đã đưa ra tuyên
bố đối với các nguyên tắc về quyền cơ bản trong lao động và một tương lai
không có LĐTE. Nội dung của báo cáo có liên quan đến cơ sở lý luận và có
thể tham khảo để giải quyết các nội dung hoàn thiện chính sách, pháp luật của
Việt Nam về phòng ngừa LĐTE.
Những kết quả được ILO công bố năm 2014 thông qua bản báo cáo,
Questions and answers on forced labour (Những câu hỏi và lời đáp cho vấn
đề lao động cưỡng bức) [126] cho thấy: hơn một nửa trên tổng số lao động
cưỡng bức toàn cầu là phụ nữ và bé gái, chủ yếu trong hoạt động bóc lột tình
dục với mục đích thương mại và giúp việc gia đình, trong khi nam giới và bé
trai thường bị bóc lột lao động về kinh tế trong nông nghiệp, xây dựng và khai
thác mỏ. Báo cáo của ILO chỉ ra những hình thức cơ bản của LĐTE bị bóc
lột, qua đó cảnh báo và khuyến cáo các quốc gia phải có những biện pháp
phòng ngừa LĐTE.
13

Tác giả Wendy Herumin trong cuốn Child labour today: a human
rights issue (Lao động trẻ em ngày nay: vấn đề nhân quyền) [138] xuất bản
năm 2012 đã trình bày khái quát về LĐTE, tình hình trẻ em lao động trên toàn
thế giới, mô tả các công việc trẻ em đang bị bắt buộc phải làm và chỉ ra hậu
quả mà trẻ em đang phải gánh chịu. Tài liệu đã khái quát về LĐTE trên toàn
thế giới, là một phần đối tượng nghiên cứu của luận án. Những mô tả công
việc mà trẻ em đang bị bắt buộc phải làm việc cũng như hệ lụy của nó có giá
trị tham khảo trong giải quyết vấn đề của luận án.
1.1.2. Nghiên cứu ở Việt Nam
Cuốn sách Vấn đề lao động trẻ em năm 1998 của tác giả Vũ Ngọc Bình
[23] là cuốn sách đầu tiên ở Việt Nam viết về một vấn đề rộng lớn và phức
tạp là LĐTE trên thế giới và ở Việt Nam một cách khái quát với nhiều thông
tin phong phú, hữu ích từ nhiều góc độ khác nhau và những kinh nghiệm, giải
pháp thiết thực.
Tác giả cuốn sách đã khái quát, hệ thống hóa và nêu ra một số khía cạnh

cơ bản nhất của vấn đề LĐTE. Cuốn sách chia làm ba phần: phần I và II tập
trung nêu vấn đề LĐTE trên toàn cầu và vấn đề LĐTE ở Việt Nam giai đoạn
1995-1997 như thế nào, các giải pháp hữu hiệu giải quyết vấn đề LĐTE Việt
Nam trong nền kinh tế thị trường. Phần III và phần Phụ lục, với Chương trình
hành động của Hội nghị quốc tế Ôxlô về LĐTE và Danh mục các công việc
cấm sử dụng lao động là người chưa thành niên.
Một phần thời lượng quan trọng cuốn sách phân tích vấn đề LĐTE ở
Việt Nam. Tác giả đánh giá: tăng trưởng kinh tế và nghèo đói là hai yếu tố
ảnh hưởng, liên quan và tác động quan trọng đến LĐTE trong nền kinh tế thị
trường. Có nhiều trẻ em ở nông thôn ra các vùng đô thị kiếm sống bằng các
nghề khác nhau mà chủ yếu là ở Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh. Hầu hết
các em lang thang kiếm sống với nhiều cách: đi làm thuê như thợ nề, đóng
gạch, khuân vác, bán vé số, bán hàng rong, bán báo, bán nước chè, đánh giầy,
lượm nhặt đồ phế thải. Trong đói nghèo lại thiếu vốn sống, các em dễ gặp trắc
trở, rủi ro và dễ bị lạm dụng, bóc lột về thể xác, kinh tế và tinh thần.
14

Trước thực trạng đó, cuốn sách đề xuất 7 nhóm biện pháp cần áp dụng,
tiến hành để giải quyết vấn đề LĐTE ở Việt Nam: i) Thu thập và phân tích
những thông tin, số liệu về LĐTE, xác định những khu vực có lao động độc hại
và bóc lột trẻ em để nhanh chóng cứu giúp, phục hồi và giúp đỡ; ii) Phổ biến
thông tin và nâng cao nhận thức đúng đắn về LĐTE; iii) Sửa đổi, hoàn thiện các
văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến LĐTE và thực hiện đầy đủ các văn
bản này; iv) Thực hiện phổ cập giáo dục tiểu học và đổi mới các chương trình
giáo dục cho trẻ em; v) Đào tạo, tập huấn và nâng cao năng lực cho những người
trực tiếp tham gia cuộc đấu tranh chống lại sự bóc lột LĐTE; vi) Nâng cao đời
sống kinh tế - xã hội của cộng đồng; vii) Tăng cường hợp tác quốc tế.

Tác giả Nguyễn Trọng An với bài viết Vấn đề lao động trẻ em – Thực
trạng và giải pháp [1] (2008) đã nêu vấn đề thực trạng LĐTE ở Việt Nam,
xác định nguyên nhân và đề xuất các giải pháp phòng ngừa và ngăn chặn việc
lạm dụng LĐTE. Tác giả nhận định có hiện tượng gia tăng trẻ em lao động
trước độ tuổi tối thiểu, tình trạng bóc lột, lạm dụng trẻ em làm thuê giúp việc
gia đình, bị lôi kéo vào sử dụng vận chuyển, buôn bán trái phép chất ma túy.
Nguyên nhân chủ yếu do đói nghèo và do nhận thức không đúng đắn về tác
hại của LĐTE, sự kém hiệu quả hoặc thiếu sự hiện diện của tổ chức công
đoàn ở khu vực kinh tế tư nhân, thiếu hệ thống thu thập và quản lý thông tin
về LĐTE, những hạn chế của cơ sở vật chất và chất lượng giáo dục.
Bài viết Trẻ em lao động sớm – nguyên nhân và hậu quả [48] của tác giả
Trần Ái Hoa (2004) lại đi sâu phân tích tình trạng trẻ em bỏ học sớm để đi làm


cấp tiểu học và trung học cơ sở ở Việt Nam; chỉ ra các loại hình lao
động
khác nhau như: trẻ em lao động trong kinh tế hộ gia đình, trẻ em lao động tự
kiếm sống, trẻ em làm thuê trong các thành phần kinh tế khác nhau, trẻ em đi
ở trong các gia đình. Qua thực trạng như vậy, bài viết tìm hiểu nguyên nhân
chủ yếu của vấn đề là do: nhận thức của các bậc cha mẹ cũng như xã hội chưa
thấy được lợi ích và tầm quan trọng của giáo dục; vấn đề trẻ em lao động sớm
trong giáo dục Việt Nam chưa được chú ý; chương trình học chưa đa dạng; nhà
nước chưa có chính sách cụ thể cho nhóm đối tượng là trẻ em lao động sớm.

15