Quản lý nhà nước về phòng ngừa lao động trẻ em ở việt nam.tt

  • pdf
  • 24 trang
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trẻ em là hạnh phúc của gia đình, là chủ nhân tương lai của đất
nước. Đảng và Nhà nước ta luôn coi bảo vệ trẻ em, phòng ngừa lao
động trẻ em là một nhiệm vụ trọng tâm của đất nước, là một trong
những nội dung cơ bản của chiến lược phát triển con người, góp phần
tạo ra nguồn nhân lực cho quá trình đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước.
Vấn đề lao động trẻ em đã và đang là mối quan tâm của tất cả các
quốc gia trên thế giới. Với rất nhiều những nỗ lực được thực hiện bởi
các quốc gia, các tổ chức quốc tế, rất nhiều các công ước quốc tế đã ra
đời thể hiện sự cam kết mạnh mẽ của cộng đồng quốc tế trong việc
bảo vệ trẻ em, phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em.
Là quốc gia đầu tiên trong khu vực châu Á và quốc gia thứ hai
trên thế giới phê chuẩn Công ước Liên hợp quốc về Quyền trẻ em,
Việt Nam đã đạt được những tiến bộ nhanh chóng về mặt phát triển
con người và tăng trưởng kinh tế trong suốt những năm vừa qua. Lao
động trẻ em ở Việt Nam đã giảm xuống chỉ còn 1.031.944 trẻ em vào
năm 2018 trong khi năm 2012 là 1.754.000 trẻ em lao động.
Lao động trẻ em ở Việt Nam phải đối mặt với rất nhiều thách
thức, dễ bị lạm dụng, xâm hại, bạo lực, dễ bị tổn thương do ảnh hưởng
của biến đổi khí hậu, dịch bệnh, đô thị hóa, đói nghèo, tệ nạn xã hội.
Lao động trẻ em phải đối mặt với nhiều rủi ro, dễ bị lạm dụng, kéo dài
thời gian làm việc, tiền công thấp, dễ bị cưỡng bức và dụ dỗ vào con
đường phạm tội hoặc tệ nạn xã hội. Phải tham gia lao động sớm và
làm những công việc nặng nhọc độc hại, nguy hiểm để lại những hậu
quả nặng nề ảnh hưởng xấu đến sức khỏe và sự phát triển bình thường
về thể chất và tâm sinh lý của trẻ, hạn chế cơ hội tiếp cận với giáo dục

1

của trẻ em và ảnh hưởng đến cơ hội việc làm bền vững của trẻ em
trong tương lai. Đồng thời, lao động trẻ em cũng tác động tiêu cực đến
sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước và chất lượng nguồn nhân
lực trong tương lai.
Một trong những nguyên nhân của tình trạng này là do công tác
quản lý nhà nước về phòng ngừa lao động trẻ em còn hạn chế, pháp
luật chưa có sự đồng bộ, nhận thức của xã hội về lao động trẻ em chưa
toàn diện nên việc phòng ngừa, giảm thiểu tiến tới xóa bỏ lao động trẻ
em dưới mọi hình thức trong bối cảnh hội nhập quốc tế vẫn là thách
thức lớn đối với Việt Nam. Chính vì vậy, nghiên cứu sinh chọn đề tài
“Quản lý nhà nước về phòng ngừa lao động trẻ em ở Việt Nam” làm
đề tài luận án tiến sĩ, nhằm góp phần hoàn thiện quản lý nhà nước về
phòng ngừa lao động trẻ em,
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn quản lý nhà nước về
phòng ngừa lao động trẻ em, luận án đề xuất các giải pháp nhằm hoàn
thiện quản lý nhà nước về phòng ngừa lao động trẻ em.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến quản lý nhà nước
về phòng ngừa lao động trẻ em.
- Hệ thống hóa và bổ sung cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn
quản lý nhà nước về phòng ngừa lao động trẻ em.
- Phân tích, đánh giá thực trạng phòng ngừa lao động trẻ em và
quản lý nhà nước về phòng ngừa lao động trẻ em ở Việt Nam.
- Nghiên cứu, tổng hợp các quan điểm và đề xuất các giải pháp
nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước về phòng ngừa lao động trẻ em ở
Việt Nam.

2

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Lý luận và thực tiễn quản lý nhà nước về phòng ngừa lao động
trẻ em.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: nghiên cứu thực trạng quản lý nhà nước
về phòng ngừa lao động trẻ em trên phạm vi lãnh thổ Việt Nam.
- Phạm vi thời gian: Luận án tiến hành nghiên cứu thực trạng
quản lý nhà nước về phòng ngừa lao động trẻ em từ năm 2012 (thời
điểm thực hiện Điều tra quốc gia về lao động trẻ em) đến 2020 và định
hướng hoàn thiện quản lý nhà nước về phòng ngừa lao động trẻ em
giai đoạn 2020 – 2025 và tầm nhìn đến 2035.
- Phạm vi nội dung: Luận án tập trung nghiên cứu nội dung quản
lý nhà nước về phòng ngừa lao động trẻ em: xây dựng và hoàn thiện
thể chế về phòng ngừa lao động trẻ em; xây dựng và thực hiện chính
sách phòng ngừa lao động trẻ em; kiện toàn tổ chức bộ máy và phát
triển đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước về phòng ngừa lao động trẻ em;
hỗ trợ và huy động nguồn lực tài chính và cơ sở vật chất để phòng
ngừa lao động trẻ em; thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm về phòng
ngừa lao động trẻ em; xây dựng và quản lý cơ sở dữ liệu về phòng
ngừa lao động trẻ em, hợp tác quốc tế về phòng ngừa lao động trẻ em.
4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp luận
Trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng, duy vật lịch
sử, nghiên cứu sinh luận giải các hoạt động quản lý nhà nước về phòng
ngừa lao động trẻ em theo tư duy logic biện chứng mang tính khách
quan trong mối liên hệ phổ biến, không phiến diện đối với vấn đề
nghiên cứu.

3

4.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận án được tiến hành nghiên cứu trên cơ sở sử dụng kết hợp
một số phương pháp nghiên cứu cụ thể sau:
4.2.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu thứ cấp
Luận án kế thừa các tài liệu về thể chế, chính sách pháp luật quốc
gia và quốc tế có liên quan đến vấn đề nghiên cứu, các báo cáo, số liệu
thống kê.
4.2.2. Phương pháp điều tra xã hội học
- Nghiên cứu định tính: Được thực hiện thông qua phương pháp
phỏng vấn sâu trực tiếp và gián tiếp. Để tìm hiểu quan điểm của các
cán bộ lãnh đạo quản lý trong việc triển khai các hoạt động quản lý
nhà nước về phòng ngừa lao động trẻ em Việt Nam hiện nay đã thực
sự hiệu quả hay chưa, những khó khăn trong quá trình thực hiện quản
lý nhà nước về phòng ngừa lao động trẻ em cũng như đề xuất những
giải pháp trong thời gian tới, tác giả đã tiến hành phỏng vấn các nhà
lãnh đạo, quản lý ở các cơ quan của Đảng, Quốc Hội, Chính phủ, các
tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức phi chính phủ, với tổng số 10 cuộc
phỏng vấn, thời gian 15 – 20 phút phỏng vấn qua điện thoại trong
khoảng thời gian từ tháng 3 đến tháng 4 năm 2020 (do giãn cách xã
hội vì dịch Covid -19).
- Nghiên cứu định lượng: Được tiến hành thông qua điều tra
nhằm thu thập thông tin, số liệu về lao động trẻ em, đánh giá về thực
trạng lao động trẻ em, xác định những biện pháp phòng ngừa lao động
trẻ em có hiệu quả, xác định trách nhiệm trong phòng ngừa lao động
trẻ em của các cơ quan quản lý nhà nước ở địa phương và trung ương.
Trong khuôn khổ nghiên cứu của luận án, trên cơ sở điều kiện thời gian
và kinh phí, nghiên cứu sinh đã lựa chọn phương pháp chọn mẫu phi ngẫu
nhiên, có chủ đích để tiến hành điều tra xã hội học.

4

Nghiên cứu sinh đã xây dựng 01 mẫu phiếu khảo sát cho 02 nhóm
đối tượng cán bộ, công chức lãnh đạo quản lý của trung ương và địa
phương thông qua đó tìm ra những khác biệt hoặc tương đồng của
nhóm cán bộ lãnh đạo quản lý các cấp khi nhìn nhận về vấn đề lao
động trẻ em. Trên cơ sở đó sẽ đưa ra những giải pháp phòng ngừa lao
động trẻ em cho phù hợp với thực tiễn. Đối tượng khảo sát ở cấp trung
ương là cán bộ, công chức lãnh đạo cơ quan Đảng, Quốc hội, các bộ,
học viện, tổ chức chính trị - xã hội. Ở địa phương là cán bộ, công chức
làm công tác trẻ em hoặc làm việc tại UBND các cấp, các tổ chức
chính trị xã hội.
+ Các mẫu phiếu được thiết kế trên ứng dụng Google Biểu mẫu
của Drive, gồm 3 phần: Phần 1 giới thiệu về mục đích khảo sát; Phần
2 nội dung khảo sát; Phần 3 thông tin cá nhân. Các câu hỏi được thiết
kế dưới dạng nhiều lựa chọn trả lời và bắt buộc, riêng câu hỏi ở phần
3 không bắt buộc đối với thông tin về họ tên, người trả lời phiếu khảo
sát có thể để trống ở câu hỏi này. Phiếu này được trực tiếp gửi qua
email, zalo bằng việc chia sẻ đường link, người tham gia khảo sát trả
lời trực tiếp qua email, zalo và gửi lại cho người khảo sát. Mẫu nghiên
cứu được chọn: 250 phiếu dành cho các cán bộ, công chức lãnh đạo
quản lý ở các Bộ, ngành trung ương và 450 phiếu dành cho cán bộ,
công chức lãnh đạo quản lý ở chính quyền địa phương. Thời gian khảo
sát từ tháng 2 đến tháng 5 năm 2020.
Với phương pháp chọn mẫu phi ngẫu nhiên, có chủ đích, đối với
cán bộ, công chức lãnh đạo quản lý ở Trung ương, nghiên cứu sinh lựa
chọn và tiến hành in, phát phiếu điều tra trực tiếp với các cán bộ, công
chức quản lý lãnh đạo cấp Vụ, chuyên viên cao cấp các Bộ ngành đang
theo học tại các lớp bồi dưỡng chuyên viên cao cấp, lớp bồi dưỡng
lãnh đạo quản lý cấp Vụ được tổ chức tại Học viện Hành chính Quốc

5

gia, các bộ và 1 số tỉnh thuộc 03 miền: miền Bắc (gồm Hà Nội, Lạng
Sơn, Hòa Bình), miền Trung (Thừa Thiên Huế, Đắc Lắc), miền Nam
(Sóc Trăng, An Giang, Đồng Tháp); lớp bồi dưỡng của Hội liên hiệp
Phụ nữ tổ chức tại Trường Cán bộ Lê Hồng Phong. Mẫu nghiên cứu
được chọn chủ đích với số lượng 250 phiếu dành cho cán bộ, công
chức lãnh đạo quản lý ở các Bộ, ngành. Với cán bộ, công chức lãnh
đạo quản lý ở chính quyền địa phương, nghiên cứu sinh phát phiếu tại
các lớp cử nhân hành chính (học viên chủ yếu là cán bộ, công chức
cấp xã) hoặc gửi phiếu điều tra qua email, zalo về các địa phương
thông qua Văn phòng Đoàn đại biểu quốc hội, Sở Lao động Thương
binh và Xã hội các tỉnh hoặc UBND các huyện, xã.
+ Kết quả thu về 192 phiếu dành cho các cán bộ, công chức lãnh
đạo quản lý ở các bộ, ngành trung ương và 408 phiếu dành cho cán bộ,
công chức lãnh đạo quản lý ở chính quyền địa phương.
4.2.3. Phương pháp thống kê, phân tích tổng hợp
4.2.4. Phương pháp so sánh
4.2.5. Phương pháp chuyên gia
4.2.6. Phương pháp xử lý thông tin, số liệu
5. Câu hỏi và giả thuyết nghiên cứu
5.1. Câu hỏi nghiên cứu
- Trên thế giới và ở Việt Nam hiện nay đã có những công trình
nghiên cứu nào về quản lý nhà nước về phòng ngừa lao động trẻ em?
- Quản lý nhà nước về phòng ngừa lao động trẻ em được dựa trên
cơ sở khoa học nào?
- Thực trạng quản lý nhà nước về phòng ngừa lao động ở Việt
Nam hiện nay như thế nào?
- Để hoàn thiện quản lý nhà nước về phòng ngừa lao động trẻ em
cần có những giải pháp nào?

6

5.2. Giả thuyết nghiên cứu
Mặc dù đã có những tiến bộ đáng kể trong những năm qua nhưng
lao động trẻ em ở Việt Nam vẫn đang là một vấn đề nan giải. Việc ban
hành và triển khai các văn bản pháp luật, chính sách phòng ngừa lao
động trẻ em, tham gia các công ước quốc tế về lao động trẻ em đã cho
thấy Việt Nam đã rất nỗ lực để giảm thiểu lao động trẻ em và cũng đã
đạt được một số kết quả nhất định. Nếu hoàn thiện nội dung quản lý
nhà nước về phòng ngừa lao động trẻ em, cùng với sự quyết tâm của
toàn xã hội, Việt Nam sẽ giảm thiểu và tiến tới xóa bỏ lao động trẻ em
trong thời gian tới.
6. Những đóng góp mới của luận án
Một là, luận án nghiên cứu, tổng quan được một số nội dung có
liên quan đến luận án từ một số công trình nghiên cứu trong và ngoài
nước.
Hai là, luận án làm rõ nội hàm lao động trẻ em, bổ sung về mặt
học thuật khái niệm quản lý nhà nước về phòng ngừa lao động trẻ em.
Ba là, luận án phân tích các nguyên nhân dẫn đến hạn chế của
thực trạng quản lý nhà nước về phòng ngừa lao động trẻ em.
Bốn là, luận án đưa ra một số quan điểm quản lý nhà nước về phòng
ngừa lao động trẻ em để giảm thiểu lao động trẻ em ở Việt Nam trong thời
gian tới.
Năm là, đề xuất được các giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước
về phòng ngừa lao động trẻ em ở Việt Nam trong thời gian tới.
Sáu là, luận án đưa ra các khuyến nghị để thực hiện quản lý nhà
nước về phòng ngừa lao động trẻ em hiệu quả.
7. Ý nghĩa của luận án
Thứ nhất, luận án đã hệ thống hóa và bổ sung cơ sở lý luận quản
lý nhà nước về phòng ngừa lao động trẻ em.

7

Thứ hai, trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng lao động trẻ em
và thực trạng quản lý nhà nước về phòng ngừa lao động trẻ em ở Việt
Nam
Thứ ba, luận án đã làm rõ vai trò của chính sách, pháp luật, của
các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền trong phòng ngừa lao
động trẻ em, sự cần thiết phải hoàn thiện quản lý nhà nước và đề xuất
một số giải pháp cơ bản phòng ngừa lao động trẻ em, tiến tới xóa bỏ
hoàn toàn lao động trẻ em ở Việt Nam.
Thứ tư, luận án có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo
8. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và các
phụ lục, luận án được kết cấu 4 chương:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
luận án.
Chương 2: Cơ sở khoa học quản lý nhà nước về phòng ngừa lao động
trẻ em.
Chương 3: Thực trạng quản lý nhà nước về phòng ngừa lao động
trẻ em ở Việt Nam.
Chương 4: Quan điểm và giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước
về phòng ngừa lao động trẻ em ở Việt Nam.
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
1.1. Các công trình nghiên cứu về lao động trẻ em
1.1.1. Nghiên cứu trên thế giới
1.1.2. Nghiên cứu ở Việt Nam
1.2. Các công trình nghiên cứu về phòng ngừa LĐTE
1.2.1. Nghiên cứu trên thế giới
1.2.2. Nghiên cứu ở Việt Nam

8

1.3. Các công trình nghiên cứu quản lý nhà nước về phòng ngừa
lao động trẻ em
1.3.1. Nghiên cứu trên thế giới
1.3.2. Nghiên cứu ở Việt Nam
1.4. Nhận xét về kết quả nghiên cứu tổng quan và vấn đề đặt ra
cho đề tài luận án
1.4.1. Những nội dung liên quan đến luận án
Thứ nhất, về lý luận, các công trình nghiên cứu đã đưa ra khái
niệm, những dấu hiệu nhận biết về LĐTE.
Thứ hai, các nghiên đã đưa ra thực trạng và nguyên nhân dẫn đến
LĐTE, tính tất yếu khách quan của việc ngăn ngừa, giảm thiểu và
chấm dứt LĐTE.
- Thứ ba, các nghiên cứu đã đưa ra các giải pháp, khuyến nghị
thiết thực để hiện thực hóa những mục tiêu chăm sóc và bảo vệ trẻ em,
đảm bảo quyền trẻ em.
Qua các nghiên cứu và phân tích đánh giá một số công trình
nghiên cứu trong và ngoài nước cho thấy, đến nay chưa có một công
trình nghiên cứu chuyên sâu nào về QLNN về phòng ngừa LĐTE ở
Việt Nam ở cấp độ tiến sĩ quản lý công.
1.4.2. Những vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu
Thứ nhất, xây dựng cơ sở khoa học quản lý nhà nước về phòng
ngừa lao động trẻ em
Thứ hai, phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về
phòng ngừa lao động trẻ em
Thứ ba, đề xuất các giải pháp góp phần hoàn thiện QLNN về
phòng ngừa lao động trẻ em
Kết luận chương 1

9

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ
PHÒNG NGỪA LAO ĐỘNG TRẺ EM
2.1. Những khái niệm và lý thuyết liên quan đến đề tài luận án
2.1.1. Trẻ em và quyền trẻ em
Trẻ em: Trẻ em là người dưới 18 tuổi. Việc quy định độ tuổi
trẻ em là người dưới 18 tuổi để phù hợp các công ước quốc tế mà Việt
Nam đã tham gia, phù hợp với quy định của hầu hết các quốc gia trên
thế giới cũng như nhằm bảo vệ trẻ em dưới 18 tuổi khỏi các hình thức
lao động nặng nhọc, độc hại, khỏi sự bóc lột và lạm dụng khi tham gia
lao động.
Quyền trẻ em: là những quyền tự nhiên, vốn có mà trẻ em được
hưởng, được tôn trọng, bảo vệ và thực thi nhằm đảm bảo sự sống còn,
tham gia và phát triển toàn diện của trẻ em.
2.1.2. Tuổi lao động tối thiểu và lao động trẻ em
Tuổi lao động tối thiểu: không được thấp hơn độ tuổi kết thúc
chương trình giáo dục bắt buộc và do luật quốc gia quy định.
Lao động trẻ em theo quan niệm quốc tế: là công việc mà tước đoạt
tuổi thơ, tiềm năng, phẩm giá và là công việc có hại cho sự phát triển
về thể chất và tinh thần của trẻ,
Lao động trẻ em theo quan niệm Việt Nam: là tình trạng trẻ em và
lao động chưa thành niên dưới độ tuổi theo luật định phải tham gia
làm các công việc bị pháp luật ngăn cấm và hưởng đến sự phát triển
toàn diện về thể chất, tinh thần, danh dự nhân phẩm và đạo đức của
trẻ em.
2.1.3. Trẻ em tham gia lao động
Trẻ em tham gia lao động (hay có còn gọi là trẻ em tham gia hoạt
động kinh tế) bao gồm trẻ em tham gia vào các hoạt động sản xuất kinh doanh - dịch vụ, không phân biệt sản xuất để tiêu dùng hay để

10

bán, được trả lương hay không trả lương, thỉnh thoảng hay thường
xuyên làm việc, công việc hợp pháp hay không hợp pháp có thời gian
làm việc ít nhất một giờ đồng hồ vào bất kỳ ngày nào trong tuần.
2.1.4. Phòng ngừa lao động trẻ em và quản lý nhà nước về phòng
ngừa lao động trẻ em
Phòng ngừa lao động trẻ em: là hoạt động của các cơ quan Nhà
nước, tổ chức xã hội và mọi công dân áp dụng các biện pháp nhằm
hướng đến giải quyết nguyên nhân của LĐTE, trang bị kiến thức về
bảo vệ trẻ em, giảm thiểu nguy cơ trẻ em bị lạm dụng lao động, xây
dựng môi trường sống an toàn, lành mạnh cho trẻ em, tiến tới xóa bỏ
LĐTE.
Quản lý nhà nước về phòng ngừa lao động trẻ em: là sự tác động
có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền lực, pháp luật nhà nước đối với
các quá trình, các hoạt động lao động trẻ em để nhằm giải quyết một
cách toàn diện các nguyên nhân và hậu quả của lao động trẻ em, giảm
thiểu lao động trẻ em, hướng đến bảo vệ quyền trẻ em.
2.1.5. Lý thuyết về quyền con người, quyền trẻ em và sàn an sinh xã
hội
Lý thuyết về quyền con người, quyền trẻ em
Quyền con người là các quyền tự nhiên vốn có của tất cả mọi
người, được cộng đồng quốc tế và quốc gia thừa nhận, tôn trọng và
bảo đảm bằng hệ thống pháp luật quốc gia và quốc tế [35].
Quyền trẻ em là tất cả những gì trẻ em được hưởng, được làm,
được tôn trọng và thực hiện để sống và lớn lên một cách lành mạnh,
an toàn và phát triển toàn diện.
Lý thuyết về sàn an sinh xã hội
Sáng kiến sàn an sinh xã hội của Liên hợp quốc chia dân cư thành
3 nhóm, đối tượng chính là trẻ em và trẻ em cần được đảm bảo cung

11

cấp đầy đủ các dịch vụ xã hội thiết yếu
2.2. Nội dung quản lý nhà nước về phòng ngừa lao động trẻ em
2.2.1. Xây dựng và hoàn thiện thể chế về phòng ngừa lao động trẻ em
Thể chế được hiểu như là hệ thống các quy định do Nhà nước
xác lập trong hệ thống văn bản pháp luật của Nhà nước và được Nhà
nước sử dụng để điều chỉnh và tạo ra các hành vi và mối quan hệ giữa
Nhà nước và công dân, các tổ chức nhằm thiết lập trật tự kỷ cương xã hội.
2.2.2. Xây dựng và thực hiện chính sách phòng ngừa lao động trẻ em
Chính sách là sách lược và kế hoạch cụ thể của Đảng và Nhà
nước trên cơ sở cụ thể hoá chủ trương đường lối chính trị chung và
tình hình thực tế kinh tế - xã hội của đất nước, nhằm đạt được mục tiêu
nhất định.
2.2.3. Kiện toàn tổ chức bộ máy và phát triển đội ngũ cán bộ, công
chức viên chức quản lý nhà nước về phòng ngừa lao động trẻ em
Tổ chức bộ máy nhà nước là tổ chức của hệ thống cơ quan công
quyền các cấp được thành lập và hoạt động theo những nguyên tắc
nhất định nhằm thực hiện các chức năng quản lý nhà nước. Gắn liền
với tổ chức bộ máy chính là đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức làm
công tác trẻ em.
2.2.4. Hỗ trợ và huy động nguồn lực tài chính và cơ sở vật chất để
phòng ngừa lao động trẻ em
Hỗ trợ về nguồn lực là việc các tổ chức, cá nhân hỗ trợ về tài
chính, về nhân lực, về vật lực hay kỹ thuật - công nghệ để thực hiện
các mục tiêu phòng ngừa tiến tới xóa bỏ LĐTE.
2.2.5. Thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm về phòng ngừa lao động
trẻ em
Thanh tra, kiểm tra là biện pháp hành chính mang tính quyền lực
Nhà nước, do cơ quan hành chính nhà nước hay người có thẩm quyền

12

tiến hành nhằm phát hiện các hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt
động của cơ quan, tổ chức, cá nhân để xử lý kịp thời đảm bảo trật tự
quản lý nhà nước.
2.2.6. Xây dựng và quản lý cơ sở dữ liệu về trẻ em nhằm phòng ngừa
lao động trẻ em
Cơ sở dữ liệu về trẻ em là tập hợp thông tin cơ bản về trẻ em do
Bộ Lao động – Thương binh và xã hội quản lý được xây dựng thống
nhất trên toàn quốc để dùng chung cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân
nhằm cung cấp chính xác, kịp thời thông tin cơ bản về trẻ em.
2.2.7. Hợp tác quốc tế về phòng ngừa lao động trẻ em
Việt Nam đã chủ động tham gia vào lĩnh vực hợp tác về phòng
ngừa lao động trẻ em, bảo vệ quyền trẻ em để trao đổi kinh nghiệm
giải quyết vấn đề lao động trẻ em, đồng thời đem lại những khoản viện
trợ, hỗ trợ về tài chính chuyên môn kỹ thuật từ các tổ chức quốc tế.
2.3. Vai trò và các yếu tố tác động đến quản lý nhà nước về phòng
ngừa lao động trẻ em
2.3.1. Vai trò của quản lý nhà nước về phòng ngừa lao động trẻ em
Thứ nhất, định hướng phòng ngừa lao động trẻ em
Thứ hai, đảm bảo khuôn khổ pháp lý phòng ngừa lao động trẻ em
Thứ ba, hỗ trợ và tạo điều kiện cho hoạt động phòng ngừa lao động trẻ em
Thứ tư, góp phần bảo vệ và phát huy vai trò của trẻ em trong tiến
trình phát triển
2.3.2. Các yếu tố tác động đến quản lý nhà nước về phòng ngừa lao động
trẻ em
Một là, thể chế lãnh đạo và quản lý về phòng ngừa LĐTE
Hai là, năng lực đội ngũ cán bộ, công chức viên chức làm công tác
trẻ em
Ba là, điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội

13

Bốn là, chính sách giáo dục
Năm là, xu thế khu vực hóa, toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế
Sáu là, sự phối hợp của các cơ quan, tổ chức, đoàn thể về phòng
ngừa lao động trẻ em
2.4. Kinh nghiệm về phòng ngừa lao động trẻ em của một số quốc
gia và giá trị tham khảo cho Việt Nam
2.4.1. Kinh nghiệm về phòng ngừa lao động trẻ em của một số quốc
gia trên thế giới
Một là, kinh nghiệm về gia tăng sự hiểu biết và huy động lực lượng
xã hội
Hai là, kinh nghiệm trong xây dựng, thực hiện pháp luật để
phòng ngừa lao động trẻ em
Ba là, kinh nghiệm trong xây dựng các phương tiện và chương trình
giáo dục
Bốn là, xây dựng và phát triển nguồn nhân lực thực hành công
tác xã hội với trẻ em
2.4.2. Giá trị tham khảo cho Việt Nam
Thứ nhất, tăng cường hiểu biết của cộng đồng, xã hội và doanh
nghiệp về việc sử dụng lao động trẻ em
Thứ hai, bổ sung, cụ thể hóa các quy định pháp luật lao động trẻ
em nói chung và phòng ngừa lao động trẻ em nói riêng
Thứ ba, thúc đẩy giáo dục cho trẻ em
Thứ tư, phát triển và nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ công
chức, nhân viên xã hội làm công tác bảo vệ trẻ em
Thứ năm, phát triển hệ thống an sinh xã hội đa dạng, tập trung
vào nhóm dễ bị tổn thương
Kết luận chương 2
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ

14

PHÒNG NGỪA LAO ĐỘNG TRẺ EM Ở VIỆT NAM
3.1. Thực trạng lao động trẻ em ở Việt Nam
3.1.1. Quy mô lao động trẻ em
3.1.2 Cơ cấu lao động trẻ em
Theo độ tuổi và thời giờ làm việc
Theo độ tuổi và loại công việc
Theo độ tuổi và điều kiện làm việc
3.1.3. Thực trạng lao động trẻ em trong một số khu vực kinh tế
Trong khu vực công nghiệp
Trong khu vực nông – ngư nghiệp
Trong khu vực dịch vụ
3.1.4. Mức độ lao động trẻ em
Một là, công việc nhẹ
Hai là, công việc nặng nhọc, độc hại
Ba là công việc làm ban đêm, làm thêm giờ
3.1.5. Nguyên nhân của thực trạng lao động trẻ em
Nguyên nhân lớn nhất là do khó khăn về kinh tế.
Nguyên nhân thứ hai là do sự thiếu quan tâm của gia đình.
Nguyên nhân thứ ba là về nhận thức, tâm lý.
Nguyên nhân thứ tư là do quá trình đô thị hóa.
Nguyên nhân thứ năm là do ảnh hưởng của thiên tai, dịch bệnh.
3.2. Phân tích thực trạng quản lý nhà nước về phòng ngừa lao
động trẻ em ở Việt Nam
3.2.1. Xây dựng và hoàn thiện thể chế về phòng ngừa lao động trẻ em
Lao động trẻ em nhận được sự quan tâm đặc biệt của Đảng,
Nhà nước và xã hội. Việc quan tâm và chú trọng tới vấn đề lao
động trẻ em được phản ánh thông qua việc xây dựng và ban hành
rất nhiều quy định liên quan đến lao động trẻ em. Tất cả các quy

15

định pháp luật giải quyết vấn đề lao động trẻ em và bảo vệ trẻ em
được quy định Hiến pháp, Luật Trẻ em, Bộ Luật Lao động và các
văn bản pháp luật khác.
3.2.2. Xây dựng và thực hiện chính sách phòng ngừa lao động trẻ em
Chính sách bảo vệ, chăm sóc trẻ em trước kia chỉ tập trung
giải quyết hậu quả, chăm sóc, giáo dục trẻ em có hoàn cảnh đặc
biệt, tuy nhiên trong những năm gần đây đã chú trọng đến việc chủ
động phòng ngừa, can thiệp sớm, loại bỏ những nguy cơ cho mọi
trẻ em trước khi bị tổn hại, đưa ra khung chương trình, chính sách
đầu tư cho trẻ em trung hạn và dài hạn nhằm hướng tới một khung
chính sách toàn diện cho trẻ em
3.2.3. Kiện toàn tổ chức bộ máy và phát triển đội ngũ cán bộ, công
chức quản lý nhà nước về phòng ngừa lao động trẻ em
Hiện nay tổ chức bộ máy của ngành Lao động-Thương binh
và Xã hội được tổ chức từ trung ương tới địa phương (trên 63
tỉnh/thành phố), trong đó, lực lượng cán bộ làm việc trong bộ máy
từ trung ương - tỉnh - huyện – xã, cùng đội ngũ cộng tác viên các
thôn, bản phối hợp với chính quyền các cấp, các ban, ngành đoàn
thể liên quan thực hiện chính sách bảo vệ, chăm sóc trẻ em, phòng
ngừa lao động trẻ em.
3.2.4. Hỗ trợ và huy động nguồn lực tài chính và cơ sở vật chất để
phòng ngừa lao động trẻ em
Hằng năm, ngân sách nhà nước bố trí kinh phí thông qua
chính sách, chương trình, đề án và hoạt động thường xuyên của các
bộ, ngành, địa phương theo lĩnh vực và theo phân cấp ngân sách
nhà nước hiện hành.
3.2.5. Thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm về phòng ngừa lao động
trẻ em

16

Hàng năm, thanh tra Bộ LĐ - TB - XH đều có kế hoạch, hướng
dẫn các địa phương phê duyệt kế hoạch, thành lập đoàn kiểm tra liên
ngành, chuyên ngành kiểm tra việc thực hiện quyền trẻ em. Đặc biệt,
từ năm 2015, thanh tra Bộ LĐ - TB - XH cùng thanh tra các sở đã triển
khai phương pháp thanh tra theo chiến dịch trong những lĩnh vực khác
nhau, đã đáp ứng được yêu cầu quản lý nhà nước phù hợp với bối cảnh
kinh tế, xã hội và yêu cầu về đảm bảo tuân thủ pháp luật. Theo Báo
cáo, từ 2016 đến 2019, thanh tra ngành LĐ - TB - XH đã tiến hành
363 cuộc thanh tra liên quan đến việc thực hiện chính sách, pháp luật
về trẻ em, ban hành 1.882 kiến nghị nhằm yêu cầu khắc phục sai phạm
phát hiện qua thanh tra [31]. Thanh tra Bộ LĐ - TB - XH thực hiện 07
cuộc thanh tra có lồng ghép nội dung về công tác bảo vệ trẻ em tại 07
địa phương.
3.2.6. Xây dựng và quản lý cơ sở dữ liệu về phòng ngừa lao động trẻ em
Bộ LĐ - TB - XH đã xây dựng hệ thống chỉ tiêu thống kê và
các thông tin về cơ sở dữ liệu trẻ em trên phạm vi toàn quốc, nhằm
phục vụ việc khai thác thông tin trẻ em từ Trung ương đến địa phương
và hoạch định chính sách về công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em nói
chung, phòng ngừa LĐTE nói riêng.
3.2.7. Hợp tác quốc tế về phòng ngừa lao động trẻ em
Trong nhiều năm qua, Việt Nam đã có sự phối hợp chặt chẽ
với các tổ chức quốc tế, các tổ chức phi chính phủ trong việc tham gia
ký kết, phê chuẩn các điều ước quốc tế. Việt Nam đã tổ chức hội thảo,
tọa đàm, diễn đàn nhằm chia sẻ trao đổi kinh nghiệm giữa các quốc
gia, tranh thủ sự hỗ trợ về kỹ thuật, chuyên gia, tài chính, kinh nghiệm
và các nguồn lực khác để triển khai cam kết quốc tế ở Việt Nam về
phòng ngừa LĐTE cũng như chuyển giao tài liệu và kỹ năng phòng
ngừa LĐTE, tổ chức thực hiện các chương trình, dự án phòng ngừa

17

lao động trẻ em.
3.3. Đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về phòng ngừa lao động
trẻ em ở Việt Nam
3.3.1. Kết quả đạt được trong quản lý nhà nước về phòng ngừa lao
động trẻ em ở Việt Nam
Thứ nhất, hệ thống luật pháp, chính sách về bảo vệ, chăm sóc
và giáo dục trẻ em, các quy định liên quan đến phòng ngừa LĐTE
được ban hành khá đồng bộ và ngày càng được hoàn thiện.
Thứ hai, các chính sách về giáo dục, chính sách an sinh xã hội
để giảm thiểu LĐTE đã được đề ra và thực hiện có hiệu quả.
Thứ ba, hệ thống bộ máy tổ chức và đội ngũ cán bộ, công
chức, viên chức làm công tác trẻ em được tổ chức từ trung ương
tới địa phương
Thứ tư, thanh tra, kiểm tra việc sử dụng lao động trẻ em được
đẩy mạnh.
Thứ năm, các hoạt động truyền thông phòng ngừa lao động trẻ
em được tổ chức có quy mô và hiệu quả.
Thứ sáu, các mô hình hỗ trợ, can thiệp phòng ngừa giảm thiểu
lao động trẻ em được thí điểm thành công ở các địa phương.
Thứ bảy, xây dựng và vận hành được hệ thống phần mềm cơ
sở dữ liệu về trẻ em từ trung ương đến địa phương.
3.3.2. Hạn chế trong quản lý nhà nước về phòng ngừa lao động trẻ
em ở Việt Nam
Một là, các văn bản pháp luật về phòng ngừa LĐTE chưa được
cụ thể hóa và đồng bộ
Hai là, việc tổ chức thực hiện chính sách phòng ngừa LĐTE
ở một số địa phương chưa được quan tâm đúng mức.
Ba là, đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác trẻ em chưa

18

đáp ứng được yêu cầu.
Bốn là, công tác thanh tra việc thực thi, chấp hành pháp luật
và chính sách phòng ngừa LĐTE chưa thực hiện thường xuyên.
Năm là, việc xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về trẻ em còn
nhiều khó khăn, số liệu thống kê về LĐTE chưa phản ánh kịp thời,
chính xác.
Sáu là, kinh phí bố trí cho công tác bảo vệ, phòng ngừa LĐTE
hằng năm chưa đáp ứng yêu cầu thực tiễn.
Bảy là, tổ chức phối hợp liên ngành thực hiện công tác bảo vệ trẻ
em, phòng ngừa LĐTE chưa đồng bộ.
3.3.3. Nguyên nhân của hạn chế
Thứ nhất, do hệ thống văn bản pháp luật về LĐTE chưa hoàn
thiện.
Thứ hai, do chính sách phòng ngừa LĐTE chưa triển khai kịp
thời và phù hợp với đối tượng.
Thứ ba, do thay đổi, sắp xếp lại chức năng nhiệm vụ của bộ
máy và đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác trẻ em.
Thứ tư, chưa có ngân sách dành riêng cho phòng ngừa LĐTE.
Thứ năm, do thiếu lực lượng thanh tra chuyên ngành đặc biệt
là thanh tra về LĐTE.
Thứ sáu, do còn thiếu các biện pháp đảm bảo lồng ghép các
chỉ tiêu về trẻ em trong các văn bản kế hoạch chiến lược cấp quốc
gia và địa phương như một yêu cầu cần thiết và bắt buộc.
Thứ bảy, do điều kiện cơ sở vật chất phục vụ cho việc thu thập
thông tin trẻ em ở nhiều địa phương chưa đảm bảo.
Kết luận chương 3
CHƯƠNG 4: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ PHÒNG NGỪA LAO ĐỘNG TRẺ

19

EM Ở VIỆT NAM
4.1. Quan điểm và định hướng hoàn thiện quản lý nhà nước về
phòng ngừa lao động trẻ em ở Việt Nam
4.1.1. Quan điểm của Đảng về bảo vệ trẻ em và phòng ngừa lao động
trẻ em
Quan điểm của Đảng về bảo vệ trẻ em
Chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em là vấn đề có tính chiến
lược, lâu dài, góp phần quan trọng vào việc chuẩn bị và nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế. Đầu tư cho trẻ em là đầu
tư cho tương lai của đất nước. . Báo cáo chính trị của Ban Chấp
hành Trung ương Đảng khoá VIII tại Đại hội đại biểu toàn quốc
lần thứ IX của Đảng nêu rõ: Chính sách chăm sóc, bảo vệ trẻ em
tập trung vào thực hiện quyền trẻ em, tạo điều kiện cho trẻ em được
sống trong môi trường an toàn và lành mạnh, phát triển hài hoà về
thể chất, trí tuệ, tinh thần và đạo đức.
Quan điểm của Đảng về phòng ngừa lao động trẻ em
Báo cáo chính trị của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá
X tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng khẳng định:
Bảo đảm các quyền cơ bản của trẻ em, tạo môi trường lành mạnh
để trẻ em được phát triển toàn diện về thể chất và trí tuệ. Chú trọng
bảo vệ và chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em gia đình
nghèo, trẻ em vùng sâu, vùng xa, vùng có nhiều khó khăn; ngăn
chặn và đẩy lùi các nguy cơ xâm hại trẻ em. Nhân rộng các mô
hình làm tốt việc bảo vệ, chăm sóc trẻ em dựa vào cộng đồng.
4.1.2. Định hướng quản lý nhà nước về bảo vệ trẻ em, phòng ngừa
lao động trẻ em
Thứ nhất, tiếp tục củng cố hệ thống bảo vệ trẻ em đủ năng lực

20