Quy trình phục hồi , sửa chữa cơ cấu ly hợp một đĩa ma sát trên ôtô

  • doc
  • 36 trang
Khoa Cơ khí Động lực

LỜI NÓI ĐẦU
Ngày nay, ô tô được sử dụng rộng rãi như một phương tiện đi lại thông dụng, các
trang thiết bị, bộ phận trên ô tô ngày càng được hoàn thiện và hiện đại hơn đóng vai
trò quan trọng đối với việc đảm bảo độ tin cậy, an toàn cho người vận hành và chuyển
động của ô tô.
Là sinh viên được đào tạo tại trường ĐHSP Kỹ Thuật Hưng Yên, chúng em được
các thầy, các cô trang bị những kiến thức cơ bản về chuyên môn để tổng kết đánh giá
quá trình học tập và rèn luyện tại trường, chúng em được giao những đề tài về chuyên
môn nhằm củng cố và phát huy những kiến thức đã được lĩnh hội. Bản thân em đã
được giao đề tài : Xây dựng quy trình phục hồi , sửa chữa cơ cấu ly hợp một đĩa ma
sát trên ôtô.
Em rất mong rằng khi đề tài của em được hoàn thành sẽ đóng góp một phần nhỏ
trong công việc giảng dạy và học tập của bộ môn này. Đồng thời có thể là tài liệu tham
khảo cho các bạn học sinh, sinh viên học về chuyên ngành khác muốn tìm hiểu về kỹ
thuật ô tô .
Trong quá trình thực hiện đồ án do trình độ và sự hiểu biết còn hạn chế. Nhưng
được sự chỉ bảo của các thầy, các cô trong khoa, đặc biệt là thầy hướng dẫn: Đồng
Minh Tuấn nay đề tài của em đã được hoàn thành đúng thời hạn.Tuy vậy đề tài vẫn
còn nhiều thiếu xót, kính mong các thầy các cô đóng góp ý kiến để đề tài của em được
hoàn thiện hơn .
Em xin chân thành cảm ơn !

Hưng Yên, ngày … tháng…năm 2012.
Sinh viên thực hiện

Nguyễn Văn Mừng

Trang

1

Khoa Cơ khí Động lực

Nhận xét của giáo viên hướng dẫn
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.................................................

Hưng yên , ngày.......tháng.........năm......

Giáo viên hướng dẫn.

Trang

2

Khoa Cơ khí Động lực

MỤC LỤC.
PHẦN I : MỞ ĐẦU ……………………………………………………Trang 4
1.1. Lý do chọn đề tài và lịch sử nghiên cứu….......................................Trang 4
1.2. Mục tiêu của đề tài………………………………………………..Trang 5

1.3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu… ………................................Trang 5
1.4. Gỉa thuyết khoa học.........................................................................Trang 6
1.5. Nhiệm vụ nghiên cứu……................................................................Trang 6
1.6. Các phương pháp nghiên cứu ……….. ..........................................Trang 6
PHẦN II: TỔNG QUAN VỀ LY HỢP……….........................................Trang
8

2.1. Nhiệm vụ, yêu cầu ,phân loại ly hợp ..............................................Trang 8
2.2. Kết cấu và nguyên lý làm việc.........................................................Trang 10
PHẦN III: QUY TRÌNH PHỤC HỒI ,KIỂM TRA VÀ SỬA CHỮA CƠ
CẤU LY HỢP MỘT ĐĨA MA
SÁT…………………………………...............Trang 20
3.1. Các dạng hư hỏng chính, nguyên nhân, hậu quả…………...…...Trang 20
3.2. Chuẩn đoán những hư hỏng của ly hợp………………….............Trang 21
3.2.1 .Bàn đạp ly hợp nặng hơn bình thường............................................Trang
21

3.2.2. Động cơ bị rung giật mạnh khi nhả bàn đạp ly
hợp........................Trang 22
3.2.3. Khó vào số..................................................................................... .Trang
22

3.2.4. Bị rung bàn đạp ly hợp................................................................... Trang
22

3.2.5. Đĩa ly hợp bị mòn nhanh................................................................ Trang
22

3.2.6. Có tiếng kêu nhẹ khi nhả bàn đạp ly hợp........................................Trang
22

3.3. Quy trình tháo lắp bộ ly hợp...........................................................Trang 23

Trang

3

Khoa Cơ khí Động lực

3.3.1. Quy trình tháo bộ ly hợp một đĩa ma sát.........................................Trang
23

3.3.2. Quy trình lắp bộ ly hợp một đĩa ma
sát…........................................Trang 24
3.4. Quy trình kiểm tra, sửa chữa bộ ly hợp.........................................Trang 26
3.5. Kiểm nghiệm sau khi sửa chữa.......................................................Trang 33
3.6. Một số thông số cơ bản...………………………………………….Trang
35

LỜI KẾT...................................................................................................Trang
37

TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................Trang
38

PHẦN I : MỞ ĐẦU
1.1.LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI VÀ LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU.
1.1.1.Tính cấp thiết của đề tài .
Bước sang thế kỷ 21,sự tiến bộ về khoa học kỹ thuật của nhân loại đã bước lên
một tầm cao mới.Rất nhiều thành tựu khoa học kỹ thuật, các phát minh, sáng chế mang
đậm chất hiện đại và có tính ứng dụng cao.Là một quốc gia có nền kinh tế đang phát
triển , nước ta đã và đang có những cải cách mới dể thúc đẩy kinh tế. Việc tiếp nhận,
áp dụng các thành tựu khoa học tiên tiến của thế giới đựơc nhà nước quan tâm cải tạo,
đẩy mạnh sự phát triển những ngành công nghiệp mới, với mục đích đưa nước ta từ
một nước nông nghiệp kém phát triển thành một nước công nghiệp phát triển. Trải qua
rất ngiều năm phấn đấu và phát triển. Hiện nay nước ta đã là thành viên của khối kinh
tế quốc tế WTO. Với việc tiếp cận các quốc gia có nền kinh tế phát triển, chúng ta có
thể giao lưu, học hỏi kinh nghiệm, tiếp thu và áp dụng các thành tựu khoa học tiên tiến
để phát triển hơn nữa nền kinh tế trong nước, bước những bước đi vững chắc trên con
đường quá độ lên CNXH.
Trong các ngành công nghiệp mới đang đựoc nhà nước chú trọng, đầu tư phát
triển thì công nghiệp ô tô là một trong những ngành tiềm năng . Do sự tiến bộ về khoa
học công nghệ nên quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá phát triển một cách ồ ạt, tỉ
lệ ô nhiễm các nguồn nước và không khí do chất thải công nghiệp ngày càng tăng .các
Trang

4

Khoa Cơ khí Động lực

nguồn tài nguyên thiên nhiên như:Than đá, dầu mỏ … Bị khai thác bừa bãi nên ngày
càng cạn kiệt.Điều này đặt ra bài toán khó cho ngành động cơ đốt trong nói chung và ô
tô nói riêng, đó là phải đảm bảo chất lượng khí thải và tiết kiệm nhiên liệu.Các hang
sản xuất ô tô như FORD , TOYOTA , MESCEDES … đã có rất nhiều cải tiến về mẫu
mã ,kiểu dáng công nghệ cũng như chất lượng phục vụ của xe, nhằm đảm bảo an toàn
cho người sử dụng, tiết kiệm nhiên liệu và giảm nguy cơ ô nhiễm môi trường. Để đáp
ứng được những yêu cầu đó thì các hệ thống điều khiển trên ô tô nói chung và về :“ Bộ
Ly Hợp ” nói riêng phải có sự hoạt động an toàn,chính xác,độ bền cao ,giá thành rẻ…
Do vậy các loại ly hợp cũ có dẫn động bằng cơ khí dần dần được thay thế bằng dẫn
động có trợ lực như trợ lực thủy lực, khí nén, điện tử …Ngoài ra với việc tiến bộ và
phát triển của các hệ thống, cơ cấu khác, nó sẽ đòi hỏi sự kéo theo về các chi tiết khác,
hệ thống. Do vậy đòi hỏi người kỹ thuật viên phải có trình độ hiểu biết học hỏi, sáng
tạo để bắt kịp với khoa học tiên tiến hiện đại nắm bắt được những thay đổi về các đặc
tính kỹ thuật của từng loại xe,dòng xe đời xe …Có thể chẩn đoán hư hỏng và đưa ra
phương án sửa chữa tối ưu vì vậy mà người kỹ thuật viên trước đó phải được đào tạo
với một chương trình đào tạo tiên tiến, hiện đại cung cấp đầy đủ kiến thức lý thuyết
cũng như thực hành .
Trên thực tế trong các trường kỹ thuật các trường kỹ thuật của ta hiện nay thì
trang thiết bị cho sinh viên , học sinh thực hành còn thiếu thốn rất nhiều, đặc biệt là
các trang thiết bị, mô hình thực tập tiên tiến hiện đại.Các kiến thức mới có tính khoa
học kỹ thuật cao còn chưa được khai thác và đưa vào thực tế giảng dạy. Tài liệu về các
hệ thống điều khiển hiện đại trên ô tô còn thiếu, chưa dược hệ thống hóa một cách
khoa học . Các bài tập hướng dẫn thực tập, thực hành còn thiếu thốn. Vì vậy mà người
kỹ thuật viên khi ra trường sẽ gặp nhiều khó khăn, khó tiếp xúc với những kiến thức,
thiết bị tiên tiến, hiện đại trong thực tế.

1.1.2. Ý nghĩa của đề tài.
Đề tài giúp sinh viên năm cuối khi sắp tốt nghiệp có thể củng cố kiến, tổng
hợp và nâng cao kiến thức chuyên ngành cũng như những kiến thức ngoài thực
tế, xã hội.
Đề tài nghiên cứu về “Bộ ly hợp một đĩa ma sát “ giúp cho em hiểu rõ được hơn
nữa và bổ trợ thêm những kiến thức mới về “Bộ ly hợp một đĩa ma sát” . Giúp cho em
có một kiến thức vững chắc để không còn bỡ ngỡ khi gặp những tình huống bất ngờ về
ly hợp. Tạo tiền đề nguồn tài liệu tham khảo cho các bạn học sinh ,sinh viên khóa sau
có thêm tài liệu nghiên cứu và tham khảo .

Trang

5

Khoa Cơ khí Động lực

Những kết quả thu thập được trong quá trình hoàn thành đề tài này trước tiên là
giúp cho em, một sinh viên của lớp ĐLK7 có thể hiểu rõ hơn, sâu hơn về “ Bộ ly hợp
một đĩa ma sát” , nắm được kết cấu, điều kiện làm việc những hư hỏng và phương
pháp kiểm tra, chẩn đoán và sửa chữa .

1.2.MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI.
- Kiểm tra đánh giá được tình trạng kỹ thuật các thông số chính bên trong, các
thông số kết cấu của “Bộ ly hợp một đĩa ma sát” .
- Đề xuất giải pháp, phương án để kiểm tra,chẩn đoán , khắc phục hư hỏng của
“Bộ ly hợp một đĩa ma sát” .
- Xây dựng hệ thống bài tập thực hành về “Bộ ly hợp một đĩa ma sát”.

1.3.ĐỐI TƯỢNG VÀ KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU.
- Đối tượng nghiên cứu : xây dựng hệ thống bài tập thực hành, bảo dưỡng,sửa
chữa các bộ phận của “Bộ ly hợp một đĩa ma sát”.

1.4.GIẢ THUYẾT KHOA HỌC
Hệ thống bài tập, tài liệu nghiên cứu, tài liệu tham khảo về “Bộ ly hợp một đĩa
ma sát” phục vụ cho học tập và nghiên cứu cũng như ứng dụng trong thực tế chưa
nhiều .

1.5.NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU.
- Phân tích đặc điểm, kết cấu, nguyên lý làm việc của “Bộ ly hợp một đĩa ma sát”.
-

Tổng hợp các phương án kết nối, kiểm tra, chẩn đoán của “Bộ ly hợp một đĩa ma
sát”.

-

Nghiên cứu và khảo sát các thông số ảnh hưởng tới “Bộ ly hợp một đĩa ma sát”.

-

Tổng hợp tài liệu trong và ngoài nước để hoàn thành đề tài nghiên cứu của mình.

-

Xây dựng hệ thống bài tập thực hành về bộ ly hợp .

1.6.CÁC PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.
1.6.1. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn .
a. Khái niệm
Là phương pháp trực tiếp tác động vào đối tượng trong thực tiễn để làm bộc lộ
bản chất và các quy luật vận động của đối tượng.
Trang

6

Khoa Cơ khí Động lực

b. Các bước thực hiện
Bước 1:Quan sát đo đạc, tìm hiểu các thông số kết cấu (thông số bên ngoài) của
hệ thống .
Bước 2: Lập phương án kết nối kiểm tra chẩn đoán hư hỏng của Bộ ly hợp một
đĩa ma sát.
Bước 3: Từ kết quả kiểm tra, chẩn đoán, lập phương án bảo dưỡng , sửa chữa
khắc phục hư hỏng.

1.6.2. Phương pháp nghiên cứu tài liệu.
a. Khái niệm
Là phương pháp nghiên cứu thu thập thông tin khoa học trên cơ sở nghiên cứu các
văn bản, tài liệu đã có sẵn và bằng các thao tác tư duy lôgic để rút ra kết luận khoa học
cần thiết.
b. Các bước thực hiện
Bước 1: Thu thập, tìm tòi các tài liệu viết về “Bộ ly hợp một đĩa ma sát”.
Bước 2: Sắp xếp các tài liệu khoa học thành một hệ thống lôgic chặt chẽ theo từng
bước, từng đơn vị kiến thức, từng vấn đề khoa học có cơ sở và bản chất nhất định.
Bước 3: Đọc, nghiên cứu và phân tích các tài liệu nói về điều khiển đánh lửa, phân
tích kết cấu, nguyên lý làm việc một cách khoa học.
Bước 4: Tổng hợp kết quả đã phân tích được, hệ thống hoá lại những kiến thức
(liên kết từng mặt, từng bộ phận thông tin đã phân tích) tạo ra một hệ thống lý thuyết đầy
đủ và sâu sắc.

1.6.3. Phương pháp thống kê mô tả
Là phương pháp tổng hợp kết quả nghiên cứu thực tiễn và nghiên cứu tài liệu để
đưa ra kết luận chính xác, khoa học.

Trang

7

Khoa Cơ khí Động lực

TOYOTA HIACE ĐỘNG CƠ XĂNG 16 CHỖ
Động cơ
2TR-FE xăng không chì
Hộp số
5 số tay
Số chỗ ngồi
16
KÍCH THƯỚC & TRỌNG LƯỢNG
Dài x Rộng x Cao (mm)
4840 x 1880 x 2105
Chiều dài cơ sở (mm)
2570
Chiều rộng cơ sở
Trước/Sau (mm)
1655/1650
Khoảng sáng gầm xe (mm)
183
Trọng lượng không tải (kg)
1885 ± 30
Trọng lượng toàn tải kg
3100
Bán kính quay vòng tối thiểu
5.2m
KHUNG XE
Hệ thống treo
Trước
Đòn kép với thanh xoắn và thanh cân bằng
Trang

8

Khoa Cơ khí Động lực

Sau
Vò xe và mâm xe
ĐỘNG CƠ
Kiểu
Dung tích công tác (cc)
Công suất tối đa (EEC Net)
Mo men xoắn tối đa (EEC Net)
Hệ thống phun nhiên liệu
Dung tích bình xăng (lít)
TRANG THIẾT BỊ CHÍNH
Đèn pha
Đèn sương mù
Kính chiếu hậu ngoài
Tem hông
Chất liệu ghế
Hệ thống âm thanh
Điều hoà nhiệt độ
Hệ thống sưởi phía sau
Cửa sổ điều khiển điện
Đèn báo phanh phía trên

Nhíp lá
195/70R15 chụp mâm kín
4 xi lanh thẳng hàng cam kép, VVT-i
2694
151HP/4800rpm
24.6kg.m/3800rpm
EFI
(Phun nhiên liệu điện tử)
70
Halogen, phản xạ đa chiều
Không
Đen, chỉnh tay

Nỉ
AM/FM, CD 1 đĩa, 4 loa
2 dàn lạnh với các cửa gió riêng biệt
Không
Không
Không

PHẦN I : TỔNG QUAN VỀ LY HỢP.
2.1. NHIỆM VỤ ,YÊU CẦU , PHÂN LOẠI LY HỢP.
2.1.1. Nhiệm vụ của ly hợp.
- Dùng để nối động cơ với hệ thống truyền lực một cách êm dịu và cắt truyền
động tới hộp số một cách nhanh chóng , dứt khoát trong những trường hợp cần thiết
(khi khởi động động cơ , khi phanh và chuyển số).
- Ly hợp còn là một bộ phận an toàn ( khi quá tải ly hợp sẽ bị trượt ).

2.1.2. Yêu cầu .
- Thời gian đóng mở nhanh , khả năng đóng mở dứt khoát.
- Mô men quán tính phần bị động của ly hợp phải nhỏ để giảm lực va đập lên
bánh răng khi khởi động và sang số .
Trang

9

Khoa Cơ khí Động lực

- Thoát nhiệt tốt.
- Khả năng nhận và truyền mô men triệt để từ động cơ sang cơ cấu đằng sau
- Truyền lực êm dịu .
- Dễ thay thế và bảo dưỡng .
- Kết cấu nhỏ gọn .

2.1.3. Phân loại .
a). Theo cách truyền dẫn mô men.
- Ly hợp ma sát.
- Ly hợp thủy lực.
- Ly hợp điện từ.
- Ly hợp tổng hợp.
b). Theo cấu tạo bề mặt làm việc của đĩa ma sát.
 Ly hợp ma sát:
- Ly hợp ma sát phẳng.
- Ly hợp ma sát côn .
- Ly hợp ma sát tang trống .
 Ly hợp thủy kực:
- Ly hợp thủy lực trơn.
- Ly hợp thủy lực rãnh( cánh).
- Bánh phản ứng ( biến mô thủy lực ).
c). Theo phương pháp dẫn động ly hợp .
- Dẫn động bằng cơ khí.
- Dẫn động bằng cơ khí có trợ lực.
 Trợ lực bằng thủy lực.
 Trợ lực bằng khí nén.
 Trợ lực bằng điện từ.
 Trợ lực tổng hợp.
d). Theo kiểu làm việc .
- Ly hợp thường đóng.
- Ly hợp thường mở.
e). Theo số lượng bề mặt làm việc.

Trang

10

Khoa Cơ khí Động lực

- Ly hợp ma sát một đĩa.
- Ly hợp ma sát nhiều đĩa.
f). Theo điều kiện bôi trơn.
- Ly hợp ma sat khô.
- Ly hợp ma sát ướt.
g). Theo phương pháp phát sinh lực ép .
- Loại lò xo.
- Loại nửa ly tâm.
- Loại ly tâm.

2.2. KẾT CẤU VÀ NGUYÊN LÝ LÀM VIỆC.
2.2.1. Ly hợp ma sát .
a). Sơ đồ cấu tạo:

Trang

11

Khoa Cơ khí Động lực

Hình 2.1 : Sơ đồ cấu tạo của bộ ly hợp
1: Moay ơ
3: Vòng bi tỳ
5: Cao su chắn bụi
7: Vỏ ly hợp

2: Bulông lắp ghép vỏ ly hợp với bánh đà.
4: Bulông.
6: Càng mở ly hợp ( càng cua )
8: Đĩa ma sát

9: Bánh đà
b). Phân tích kết cấu.
- Bàn đạp ly hợp:có vai trò tạo áp
súât thủy lực trong xi lanh chính áp suất
này tác dụng lên xi lanh cắt ly hợp và cuối
cùng đóng ngắt ly hợp.

Hình 2.2 : Bàn đạp ly hợp
- Xilanh chính của ly hợp:gồm có
cần đẩy piston xilanh chính , các lò xo
hãm và lò xo côn ,buồng chứa dầu . Trong
quá trình làm việc sự trượt của piston tạo
ra áp suất thủy lực để đóng ngắt ly hợp.
Hình 2.3 : Xi lanh chính của ly hợp
- Xi lanh cắt ly hợp : nhận áp suất
dầu thủy lực từ xi lanh phanh chính đến
điều khiển piston dịch chuyển từ đó điều
khiển càng mở cắt ly hợp thông qua một
thanh
Trang

12

Khoa Cơ khí Động lực

Hình 2.4: Xi lanh cắt ly hợp
Bi tỳ: là một bộ phận quan trọng trong ly
hợp vì nó phải hấp thụ sự chênh lệch về tốc
độ quay giữa càng mở (không quay) và lò xo
ép ( bộ phận quay) để truyền chuyển động
của càng mở vào lò xo ép ngắt ly hợp.
Hình 2.5: Vòng bi tỳ
- Đĩa ép và lò xo đĩa : để nối và ngắt công suất của động cơ.

Hình 2.6: Cụm đĩa ép và lò xo ép
1: Nắp ly hợp
2: Đĩa é ply hợp
3: Lò xo đĩa
4: Vòng trục xoay
5: Dải băng
- Đĩa ma sát : để truyền mô men từ bánh đà tới các chi tiết đằng sau .Nó làm êm
dịu những va đập khi đóng ly hợp để truyền mô men được êm dịu và ít ồn.

1
2
3
4
5
6

Hình 2.7. Cấu tạo đĩa ma sát
Mặt ma sát.
Đinh tán.
Xương đĩa.
Moayơ ly hợp.
Lá thép.
Lò xo giảm chấn.

Trang

13

Khoa Cơ khí Động lực

- Cơ cấu dẫn động ly hợp.
+ Dẫn động bằng cơ khí:
Hình 2.8: Dẫn động ly hợp bằng
cơ khí
1. Gía đỡ.
2. Vít điều chỉnh
3. Bàn đạp
4. Bi mở
5. Đĩa ma sát.
6. Nắp ly hợp.
7. Đòn quay
8. Dây cáp.
+ Dẫn động ly hợp bằng thủy lực : Cơ cấu dẫn động bằng thủy lực sử dụng áp
lực dầu thực hiện quá trình đóng mở ly hợp.

Hình 2.9 : Cơ cấu dẫn động ly hợp
bằng thủy lực
1. Xi lanh chính

3. Bàn đạp ly hợp
Trang

14

Khoa Cơ khí Động lực

2. Vít điều chỉnh

4. Xi lanh cắt ly hợp

+ Dẫn động bằng khí nén : Cơ cấu dẫn động bằng khí nén sử dụng khí nén làm
giảm bớt lực đạp bàn đạp ly hợp .

Hình 2.10 : Cơ cấu dẫn động ly hợp bằng khí nén.
1: Bàn đạp ly hợp

2. Cần đẩy

3. Van phân phối .

4. Lò xo nắp van

5. Nắp van

6. Lò xo thân van

7. Thân van

8. Thanh đẩy

9.10. Càng mở.

11. Bạc mở.

12. Xi lanh lực

13. Piston

14. Ống dẫn khí
c). Nguyên lý hoạt động của ly hợp.( Ly hợp ma sát một đĩa thường đóng ).
- Sơ đồ nguyên lý.

Trang

15

Khoa Cơ khí Động lực

Hình 2.1 : sơ đồ nguyên lý của ly hợp ma sát một đĩa
1: bánh đà

8:lò xo hồi vị bàn đạp.

2: đĩa ma sát( đĩa bị động ).

9: đòn kéo.

3: đĩa ép .

10: càng mở.

4: lò xo.

11: bi tỳ.

5: vỏ.

12: đòn mở.

6: trục sơ cấp hộp số.

13: bộ giảm trấn.

7:bàn đạp ly hợp.
- Trạng thái đóng ly hợp : ở trạng thái này , lò xo số 4 một đầu tựa vào vỏ
5,đầu còn lại tỳ váo đĩa ép số 3 tạo lực ép để ép chặt đĩa bị động số 2 với bánh đà số
1,phần chủ động và phần bị động tạo thành một khối cứng . Lúc này mô men từ động
cơ truyền từ phần chủ động sang phần bị động của ly hợp thông qua các bề mặt của đĩa
ma sát số 2 đĩa ép số3 và bánh đà số 1. Tiếp đó mô men truyền từ xương đĩa 11 qua bộ
giảm chấn 13 đến moay ơ rồi truyền vào trục ly hợp ( trục sơ cấp của hộp số ). Lúc này
giữa bi tỳ 11 và đòn mở 12 có khe hở từ 3 – 4 mm, tương ứng với hành trình tự do của
bàn đạp ly hợp .
- Trạng thái ngắt ly hợp : khi cần ngắt truyền động từ động cơ tới trục sơ cấp
của hộp số 6 người ta tác động một lực vào bàn đạp số 7 thông qua đòn kéo số 9 và
càng mở soos 10 làm cho bi tỳ 11 dịch chuyển sang trái. Sau đó khắc phục hết khe hở,
bi tỳ 11 sẽ tỳ vào đầu đòn mở 12 . Nhờ có khớp bản lề của bản lề lien kết với vỏ số 5
nên đầu kia của đòn mở 12 sẽ kéo đĩa ép số 3 nén lò xo 4 lại để dịch chuyển sang phải.
Lúc này các bộ phận chủ động và bị động của ly hợp sẽ được tách ra ngắt truyền động
từ trục cơ tới trục sơ cấp của hộp số.

Trang

16

Khoa Cơ khí Động lực

PHẦN III:
QUY TRÌNH PHỤC HỒI , KIỂM TRA VÀ SỬA CHỮA
“BỘ LY HỢP MỘT ĐĨA MA SÁT”.
3.1. CÁC DẠNG HƯ HỎNG CHÍNH , NGUYÊN NHÂN VÀ HẬU QUẢ.

STT

Các
dạng hư
hỏng

Nguyên Nhân

Hậu quả.

Trang

17

Khoa Cơ khí Động lực

1

Ly hợp
bị trượt .

-Đĩa ma sát bị mòn , bị chai cứng , dính dầu -Sinh ra nhiệt độ
mỡ.
lớn làm cho các
-Không có hành trình tự do của bàn đạp ly chi tiết trong cụm
hợp làm cho càng mở luôn đẩy vào bi tỳ ấn ly hợp bị biến tính
chất
,
chóng
vào đòn mở kéo đĩa ép lùi về phía sau ( có
hỏng , nhất là lò
xu hướng mở ly hợp ) .
xo , đĩa ép , đĩa
-Thanh kéo liên kết giữa càng mở và bàn
ma sat và động cơ
đạp ly hợp bị cong.
tiêu hao nhiều
-Các lò xo ép yếu , bị gãy không ép đủ lực
nhên liệu mà
ép .
không phat huy
-Điều chỉnh chiều cao các đòn mở không
được công suất .
đúng yêu cầu kỹ thuật ( không đồng phẳng)

2

Ly hợp
bị giật
khi kết
nối.

-Các đòn mở điều chỉnh không đúng kỹ
thuật . Chiều cao của các đòn mở không
đều nhau . Khi buông bàn đạp ly hợp , đĩa
ép không thể ép vào đĩa ma sát một cách
đồng nhất .

- Làm cho các bộ
phận chuyển động
tương đối với
nhau chóng mòn .

- Không phát huy
-Các đinh tán lá ma sat bị lỏng .
được công suất tối
-Các đinh tán giữa moay ơ và xương đĩa ma đa .
sát bị lỏng
- Các ốc vít , đinh
tán bị lỏng .
- Đĩa ma sát không di chuyển tự do được
trên rãnh then hoa của trục ly hợp .
- Gãy lò xo giảm chấn .
- Nứt tấm ma sát .
- Bộ trợ lực hỏng.
3

Ly hợp
đóng
ngắt
không
hoàn
toàn

-Hành trình tự do của bàn đạp quá lớn .
-Đĩa ma sát bị cong vênh.
-Đĩa ép bị biến dạng , nứt .
-Chiều cao của các đòn mở không đều .
-Moay ơ đĩa ma sat dịch chuyển khó khăn
trên rãnh then hoa trục ly hợp , làm cho đĩa
ma sát tách không hoàn toàn khỏi bánh đà .

-Gây nguy hiểm
đối với người lái .
-Khó sang số và
vào số.
-Đĩa ma sát bị
mòn nhanh.

Trang

18

Khoa Cơ khí Động lực

4

Ly hợp
phát ra
tiếng
kêu khi
làm
việc .

-Then hoa trục ly hợp và moay ơ đĩa ma sát
quá mòn .
-Lò xo giảm chấn bị gãy.
-Vòng bi tỳ bị mòn , hỏng , khô dầu mỡ .

-Các chi tiết sẽ
chóng mòn và có
tuổi thọ không
cao.

-Vòng bi nối đầu trục ly hợp với đuôi trục
khuỷu bị vỡ , bị rơ hoặc khô dầu mỡ.

5

Bàn đạp -Động cơ và hộp số không thẳng hàng , bị
ly hợp bị lệch tâm .
rung
-Bánh đà bị đảo , bị lệch tâm.

-Các chi tiết bị
mòn nhanh.

6

Bàn đạp
Ly hợp
bị nặng

-Khó đóng và ngắt
ly hợp.

-Cơ cấu điều khiển ly hợp thiếu dầu, mỡ
bôi trơn.
-Bàn đạp bị cong , vênh tỳ vào ván sàn .
-Cần nối dẫn động bị cong.

3.2.CHẨN ĐOÁN NHỮNG HƯ HỎNG CỦA LY HỢP.
Trong hệ thống truyền lực, bộ ly hợp, bộ ly hợp là cầu nối trung gian giữa
động cơ với hộp số và cầu chủ động. Khi bộ ly hợp gặp sự cố thì việc điều khiển xe
gặp nhiều khó khăn, thậm chí xe sẽ không hoạt động được. Bộ ly hợp thường mắc
một số triệu chứng hỏng hóc sau đây:

3.2.1.Bàn đạp ly hợp nặng hơn bình thường .
Cảm nhận đầu tiên khi điều khiển một chiếc xe thường là côn , số có nhẹ
nhàng hay không . Nếu xe dùng bộ trợ lực côn mà khi vào số bạn phải“nghiến răng ”
để đạp côn thì có thể là do hệ thống điều khiển ly hợp bị thiếu dầu . Cách tốt nhất là
đưa xe vào gar a để bổ xung dầu vào hệ thống.

3.2.2.Động cơ bị rung giật mạnh khi nhả bàn đạp ly hợp.
Sau khi cài số và buông chân khỏi bàn đạp ly hợp , động cơ bị giật và rung
động rất mạnh , sự nối kết quả của bộ ly hợp không êm .Khi điều này xảy ra thì xe có
thể bị chỉnh chân côn không chuẩn hoặc có thể do một chi tiết nào đó của bộ ly hợp bị
vỡ . Ví dụ như gẫy lò xo giảm chấn , bàn ép bị nứt …

3.2.3.Khó vào số .

Trang

19

Khoa Cơ khí Động lực

Khi đạp hết khoảng chạy của bàn đạp ly hợp mà vẫn khó vào số , bộ ly hợp không cắt
dứt khoát . Sự cố này thường xảy ra khi điều chỉnh sai hành trình tự do của bàn đạp.

3.2.4.Bị rung bàn đạp ly hợp .
Hiện tượng này được cảm nhận khi ta ấn nhẹ chân lên bàn đạp ly hợp khi động
cơ đang nổ . Nếu nhán mạnh chân hơn thì bàn đạp ly hợp hết chấn rung . Điều đó báo
hiệu hỏng hóc là do sai sót khi lắp giáp đĩa ly hợp không chuẩn nên bị dịch chuyển ở
mỗi vòng quay . Hiện tượng này khiến ly hợp bị mài mòn nhanh chóng .

3.2.5.Đĩa ly hợp bị mòn nhanh .
Do tình trạng giữa đĩa ly hợp với bánh đà và bàn ép . Do người lái có thói quen
gác chân lên bàn đạp ly hợp lúc xe đang chạy sẽ làm cho đĩa ly hợp chóng mòn hay có
thói quen đi số cao rà côn để đạt tốc độ chậm mà không chịu về số thấp .

3.2.6.Có tiếng kêu nhẹ khi đạp bàn đạp ly hợp .
Vòng bi “T” bị mòn , hỏng hoặc thiếu mỡ bôi trơn nên phát ra tiếng kêu khi ta đạp
bàn đạp ly hợp .
Thông thường khi xe gặp những sự cố trên nên đưa vào gara để điều chỉnh , sửa
chữa nhưng vẫn nên chú ý kiểm tra bộ ly hợp hoạt động có tốt không , hành trình tự do
của bàn đạp ly hợp được điều chỉnh đúng chưa . Có thể kiểm tra rất đơn giản như sau :
khởi động động cơ , cài số , nhả ½ hành trình bàn đạp ly hợp thấy xe chuyển động êm ,
không “giật cục” và khi tăng ga xe “vút nhanh” chứng tỏ bộ ly hợp được điều chỉnh và
sửa chữa tốt .

3.3.QUY TRÌNH THÁO LẮP BỘ LY HỢP.
3.3.1.Quy trình tháo bộ ly hợp .

Trang

20