Skkn dạy học theo hướng phát triển năng lực học sinh ở môn hoá học
MỤC LỤC
I. Phần mở đầu
1. Lí do chọn đề tài
2. Mục đích nghiên cứu.
3. Đối tượng nghiên cứu
4. Phương pháp nghiên cứu
II. Nội dung.
1. Cơ sở lí luận
2. Thực trạng của vấn đề nghiên cứu
3.Các gải pháp sử dụng để giải quyết vấn đề
4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm
III. Kết luận.
1.Kết luận
2.Kiến nghị
Tài liệu tham khảo
Trang
2
3
3
3
4
4
6
7
18
19
19
19
21
1
I. MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài.
Vấn đề đổi mới phương pháp dạy học nói chung đang là vấn đề có ý nghĩa to
lớn trong việc nâng cao chất lượng đào tạo học sinh toàn diện có đủ phẩm chất đáp
ứng nhu cầu sự phát triển của đất nước, của thời đại. Môn hóa học là bộ môn khoa
học gắn liền với tự nhiên, đi cùng đời sống của con người. Việc học tốt bộ môn hóa
học trong nhà trường sẽ giúp học sinh hiểu được rõ về cuộc sống, những biến đổi
vật chất trong cuộc sống hàng ngày. Từ những hiểu biết này giáo dục cho học sinh
ý thức bảo vệ tài nguyên thiên nhiên rất hạn chế của Tổ quốc, đồng thời biết làm
những việc bảo vệ môi trường sống trước những hiểm họa về biến đổi khí hậu do
con người gây ra trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa, nhằm tạo dựng một
cuộc sống ngày càng tốt đẹp hơn. Vì vậy cần có phương pháp giảng dạy phù hợp
để nhằm nâng cao chất lượng bộ môn hóa học của mỗi học sinh. Việc triển khai
phương pháp dạy học mới đã được BGD chỉ đạo các cơ quan tổ chức, đợn vị, nhà
trường trong toàn ngành giáo dục áp dụng đồng bộ tại các địa phương trong cả
nước. Song do đặc điểm kinh tế văn hoá- xã hội và sự phát triển dân trí, đội ngũ
giáo viên ở mỗi địa phương có sự khác nhau. Vì vậy ở một số nơi phương pháp dạy
học mới chưa được áp dụng một cách triệt để, phù hợp. Bản thân là một giáo viên
đang trực tiếp đứng lớp giảng dạy bộ môn hóa học trước thực trạng, tình hình năng
lực nhận thức và học tập của học sinh tại trường THCS có chiều hướng phát triển
không mấy khả quan. Nếu cứ để tình trạng đó kéo dài sẽ gây ra sự trì trệ lớn trong
tư duy nhận thức và học tập hóa học của mỗi học sinh. Trong khi đó sự phát triển
kinh tế - xã hội trong bối cảnh toàn cầu hoá hiện nay đặt ra những yêu cầu mới đối
với người lao động, do đó cũng đặt ra những yêu cầu mới cho sự nghiệp giáo dục
thế hệ trẻ và đào tạo nguồn nhân lực. Một trong những định hướng cơ bản của việc
đổi mới giáo dục là chuyển từ nền giáo dục mang tính hàn lâm, kinh viện, xa rời
thực tiễn sang một nền giáo dục chú trọng việc hình thành năng lực hành động,
phát huy tính chủ động, sáng tạo của người học. Định hướng quan trọng trong đổi
mới PPDH là phát huy tính tích cực, tự lực và sáng tạo, phát triển năng lực hành
động, năng lực cộng tác làm việc của người học. Đó cũng là những xu hướng quốc
tế trong cải cách PPDH ở nhà trường phổ thông.
Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện
giáo dục và đào tạo nêu rõ: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học
theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến
thức, kỹ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ
máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để
người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực. Chuyển từ
học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình thức học tập đa dạng, chú ý các hoạt động
2
xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin
và truyền thông trong dạy và học”. Để thực hiện tốt mục tiêu về đổi mới căn bản,
toàn diện GD&ĐT theo Nghị quyết số 29-NQ/TW, cần có nhận thức đúng về bản
chất của đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực người
học và một số biện pháp đổi mới phương pháp dạy học theo hướng này.
Trong quá trình thực tế giảng dạy bản thân đã được tiếp thu các phương pháp
giảng dạy mới và được tập huấn qua các chuyên đề bồi dưỡng thường xuyên, qua
thực tế giảng dạy thử nghiệm tôi mạnh dạn nghiên cứu và viết sáng kiến kinh
nghiệm. "Dạy học theo hướng phát triển năng lực học sinh ở môn hoá học "
2.Mục đích nghiên cứu.
Giúp học sinh phát huy năng lực học tập trong môn hoá học ở trường THCS từ đó
tạo hứng thú niềm say mê môn học đồng thời vận dụng những kiến thức đã học vào
thực tiễn.
3.Đối tượng nghiên cứu.
Môn hoá học ở trường THCS và học sinh trường THCS Định Long
4. Phương pháp nghiên cứu.
- Phương pháp nghiên cứu xây dựng cơ sở lí thuyết
- Phương pháp khảo sát thực tế
- Phương pháp thống kê
-Phương pháp phân tích
- Một số phương pháp khác.
3
II. NỘI DUNG CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
1.Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm.
Đổi mới phương pháp dạy học đang thực hiện bước chuyển từ chương trình
giáo dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực của người học, nghĩa là từ chỗ
quan tâm đến việc HS học được cái gì đến chỗ quan tâm HS vận dụng được cái gì
qua việc học. Để đảm bảo được điều đó, phải thực hiện chuyển từ phương pháp dạy
học theo lối "truyền thụ một chiều" sang dạy cách học, cách vận dụng kiến thức,
rèn luyện kỹ năng, hình thành năng lực và phẩm chất. Tăng cường việc học tập
trong nhóm, đổi mới quan hệ giáo viên - học sinh theo hướng cộng tác có ý nghĩa
quan trọng nhằm phát triển năng lực xã hội. Bên cạnh việc học tập những tri thức
và kỹ năng riêng lẻ của các môn học chuyên môn cần bổ sung các chủ đề học tập
tích hợp liên môn nhằm phát triển năng lực giải quyết các vấn đề phức hợp.Phải
phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động của người học, hình thành và phát triển
năng lực tự học (sử dụng sách giáo khoa, nghe, ghi chép, tìm kiếm thông tin...),
trên cơ sở đó trau dồi các phẩm chất linh hoạt, độc lập, sáng tạo của tư duy. Có thể
chọn lựa một cách linh hoạt các phương pháp chung và phương pháp đặc thù của
môn học để thực hiện Trong chương trình giáo dục phổ thông, mỗi môn học đều có
đặc thù riêng và có thế mạnh để hình thành và phát triển đặc thù của môn học. Và
trong môn Hóa học bao gồm 6 năng lực đặc thù:
Năng lực sử dụng ngôn ngữ hóa học
Qua các bài học, học sinh sẽ nghe và hiểu được nội dung các thuật ngữ hóa học,
danh pháp hóa học và các biểu tượng hóa học (kí hiệu, hình vẽ, mô hình cấu trúc
các phân tử các chất, các liên kết hóa học). Các em sẽ viết và biểu diễn đúng công
thức hóa học của các hợp chất vô cơ và các hợp chất hữu cơ các dạng công thức.
Ngoài ra, các em còn nhận biết và rút ra được các quy tắc đọc tên và đọc đúng tên
theo các danh pháp khác nhau đối với các hợp chất hữu cơ. Trình bày và vận dụng
được các thuật ngữ hóa học, danh pháp hóa học và hiểu được ý nghĩa của chúng.
Năng lực nghiên cứu và thực hành hóa học
Năng lực này bao gồm các năng lực tiến hành thí nghiệm, sử dụng và vận dụng thí
nghiệm; năng lực quan sát, mô tả, giải thích các hiện tượng tự nhiên. Học sinh
được yêu cầu mô tả và giải thích được các hiện tượng thí nghiệm và rút ra những
kết luận về tính chất của chất. Các bài học sẽ giúp các em sử dụng thành thạo các
đồ dùng thí nghiệm. Các em sẽ tiến hành lắp đặt các bộ dụng cụ cần thiết cho từng
4
thí nghiệm, hiểu được tác dụng của từng bộ phận, biết phân tích sự đúng sai trong
cách lắp. Tiếp theo, các em sẽ tiến hành độc lập các thí nghiệm nghiên cứu, tìm
kiếm và thu được những kiến thức cơ bản để hiểu biết giới tự nhiên và kĩ thuật.
Năng lực tính toán
Thông qua các bài tập hóa học sẽ hình thành năng lực tính toán cho học sinh. Các
em sẽ có thể vận dụng thành thạo phương pháp bảo toàn (bảo toàn khối lượng, bảo
toàn điện tích, bảo toàn electron..) trong việc tính toán giải các bài toán hóa học.
Học sinh còn có thể sử dụng thành thạo phương pháp đại số trong toán học và mối
liên hệ với các kiến thức hóa học để giải các bài toán hóa học. Đồng thời sử dụng
hiệu quả các thuật toán để biện luận và tính toán các dạng bài toán hóa học.
Năng lực giải quyết vấn đề thông qua môn Hóa học
Qua quá trình học tập trên lớp, học sinh sẽ phân tích được tình huống, phát hiện và
nêu được tình huống có vấn đề trong học tập, trong cuộc sống.Các em sẽ thu thập
và làm rõ các thông tin có liên quan đến vấn đề. Đề xuất và phân tích được một số
giải pháp giải quyết vấn đề, lựa chọn được giải pháp phù hợp.
Năng lực vận dụng kiến thức hóa học vào cuộc sống
Quá trình học tập sẽ giúp học sinh có năng lực hệ thống hóa kiến thức, phân loại
kiến thức hóa học, hiểu rõ đặc điểm, nội dung, thuộc tính của loại kiến thức hóa
học đó. Khi vận dụng kiến thức chính là việc lựa chọn kiến thức một cách phù hợp
với mỗi hiện tượng, tình huống cụ thể xảy ra trong cuộc sống, tự nhiên và xã hội.
Học sinh sẽ định hướng được các kiến thức hóa học một cách tổng hợp và khi vận
dụng kiến thức hóa học phải ý thức rõ ràng về loại kiến thức hóa học đó được ứng
dụng trong các lĩnh vực gì, ngành nghề gì trong cuộc sống.
Các em sẽ phát hiện và hiểu rõ được các ứng dụng của hóa học trong các vấn đề
thực phẩm, sinh hoạt, y học, sức khỏe, khoa học, sản xuất công nghiệp, nông
nghiệp và môi trường. Đồng thời tìm mối liên hệ và giải thích được các hiện tượng
trong tự nhiên và các ứng dụng của hóa học trong cuộc sống và trong các lĩnh vực
đã nêu trên dựa vào các kiến thức hóa học và kiến thức liên môn khác. Thêm vào
đó, các em sẽ chủ động sáng tạo lựa chọn phương pháp, cách thức giải quyết vấn
đề. Có năng lực hiểu biết và tham gia thảo luận về các vấn đề hóa học liên quan
đến cuộc sống thực tiễn và bước đầu biết tham gia nghiên cứu khoa học để giải
quyết các vấn đề đó.
Năng lực sáng tạo
5
Môn Hóa học sẽ giúp học sinh đề xuất được câu hỏi nghiên cứu cho một vấn đề
hay chủ đề học tập cụ thể; đề xuất giả thuyết nghiên cứu phù hợp với câu hỏi
nghiên cứu một cách khoa học, sáng tạo. Học sinh sẽ đề xuất phương án thực
nghiệm tìm tòi để kiểm chứng giả thuyết nghiên cứu, thực hiện phương án thực
nghiệm. Sau đó, các em sẽ xây dựng báo cáo kết quả nghiên cứu và trình bày kết
quả nghiên cứu một cách khoa học, sáng tạo.
2. Thực trạng của vấn đề.
Đầu năm học 2015-2016 tôi được nhà trường phân công trực tiệp dạy học bộ môn
hóa học tại trường THCS Định Long trong quá trình dạy học tôi nhận thấy các em không
mấy hứng thú học tập bộ môn này qua việc lấy ý kiến của lớp 9 tổng số học sinh 39 em thì có
tới 25 học sinh nói không thích môn học này. về giảng dạy trên lớp mặc dù tôi đã áp dụng các
phương pháp đổi mới song vẫn chưa phát huy hết năng lực của học sinh chỉ được một số em ở
lớp 9A là tích cực chủ động học bài và làm bài tập còn đối với các em học rất thụ động, thiếu tính
hợp tác từ thực trạng đó tôi đã tiến hành khảo sát việc học tập của các em qua bài kiểm tra kết
quả đạt được như sau:
Lớp
9A
Số học sinh
39
Giỏi
Khá
TB
Yếu - kém
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
0
0
10
25,64
25
64,1
4
10,26
Qua giảng dạy và tìm hiểu tôi nhận thất kết quả thực trạng trên là do những nguyên
nhân sau:
- Về lí thuyết các em nắm các kiến thức, các định luật, các khái niệm chưa thật sâu
sắc.
- Các em vừa thiếu vừa yếu các kĩ năng giải bài tập hóa học bạng bài tập định lượng.
- Khả năng tư duy sáng tạo của các em chưa cao.
- Các em thiếu các tài liệu tham khảo, chưa biết cách học, cách vận dụng và đặc
biệt là chưa biết cách giải các bài tập dạng toán hoá học định lượng.
Để khắc phục tình trạng trên bản thân tôi được giao nhiệm vụ dạy bộ môn hoá học
và ôn thi học sinh giỏi môn hóa, tôi thấy cần thiết phải có một phương pháp dạy
học mới phù hợp để phát huy năng lực của học sinh qua mỗi bài học trên lớp cũng
như giải quyết vấn đề thục tiễn. Bên cạnh đó mỗi bài học cần có một hệ thống các
bài tập để phát triễn năng lực của học sinh theo từng mức độ qua đó mớ phát huy
tối đa các đối tượng học sinh trong một lớp tích cực học bài và làm bài.
3. Các giải pháp sử dụng để giải quyết vấn đề.
6
Trong giảng dạy môn hoá học việc đổi mới phương pháp dạy học kết hợp sử dụng
công nghệ thông tin trong giảng dạy môn hoá học là hết sức cần thiết vấn đề đặt ra
là giáo viân sử dụng phương pháp này như thế nào để đạt hiệu quả tốt nhất. Giáo
viên sử dụng triệt để và có hiệu quả các phương tiện, thiết bị dạy học.
tăng cường trao đổi kinh nghiệm với các đồng nghiệp để giải quyết những khó
khăn gặp phải khi giảng dạy. Phương pháp dạy học cũng cần đổi mới cụ thể là hình
thức tổ chức dạy học như: Cách quan sát thu thập thông tin thông qua kênh chữ và
kênh hình, quan sát được từ đó biết rút ra kết luận đồng thời tạo không khí lớp học
thoải mái, sôi nổi nhằm phát huy tính tích cực sáng tạo làm chủ kiến thức, tìm tòi
và vận dụng kiến thức vào cuộc sống .
Để có phương pháp dạy học phù hợp, hiệu quả, nâng cao chất lượng giáo dục thì
người giáo viên thường xuyên phải:
- Đổi mới phương pháp dạy học phù hợp với đối tượng học sinh.
- Nghiên cứu nội dung của từng bài, từng mục để lựa chọn phương pháp cho phù
hợp, cũng như chọn những tư liệu, tranh ảnh đưa vào bài học nhằm tạo hứng thú
cho các em trong tiết học cũng như giúp các em nhớ lâu khắc sau kiến thức và đặc
biệt là biết vận dụng kiến thức vào để giải quyết các bài tập cũng như các tình
huống cụ thể mà thực tiễn các em gặp.
- Giáo viên cần biên soạn một hệ thống bài tập theo bốn mức độ biết, hiểu, vận
dụng thấp, vận dụng cao để phát huy năng lực của từng đối tượng học sinh.
- Giao bài tập hoặc yêu cầu học sinh giải thích hoặc sử lí một tình huống cụ thể
trong cuộc sống mà các em đã từng gặp.
- Biết áp dụng công nghệ hiện đại vào giảng dạy như công nghệ thông tin.
- Đánh giá bài học, cũng như việc vận dụng kiến thức của học sinh qua mỗi tiết học
thông qua hệ thống cau hỏi trong phiếu học tập mà giáo viên đã chuẩn bị cho mỗi
bài học qua đó rút kinh nghiệm cho các bài học tiệp theo.
Sau đây là một trong số giáo án cụ thể tôi đã vận dụng ở trường nhằm phát huy
năng lực học sinh.
I. Tên chủ đề: Metan ( chương trình cơ bản theo định hướng phát triển năng lực
học sinh)
II. Chuẩn kiến thức, kỹ năng, thái độ
1. Biết được:
- CTPT, CTCT, đă ̣c điểm cấu tạo của metan.
- Tính chất vâ ̣t lí: trạng thái, màu sắc, tính tan trong nước, tỉ khối so với
không khí.
- Tính chất hóa học: tác dụng với clo (phản ứng thế), với oxi (phản ứng
cháy).
- Metan được dùng làm nhiên liê ̣u và nguyên liê ̣u trong đời sống, sản xuất.
2. Hiểu được:
7
- Từ cấu tạo suy ra tính chất hóa học của metan, từ đó hiểu được phản ứng
thế là phản ứng đă ̣c trưng của các hợp chất hữu cơ chỉ có liên kết đơn.
3. Kĩ năng:
- Quan sát thí nghiê ̣m, hiê ̣n tượng thực tế, hình ảnh thí nghiê ̣m.
- Viết PTHH dạng CTPT và CTCT thu gọn.
- Phân biê ̣t khí metan với mô ̣t vài khí khác, tính thành phần % khí metan
trong hỗn hợp.
4. Các năng lực cần hướng tới
- Năng lực sử dụng ngôn ngữ hóa học.
- Năng lực nghiên cứu hóa học.
- Năng lực tính toán hóa học.
- Năng lực giải quyết vấn đề thong qua môn hóa học.
-Năng lực vận dụng kiến thức hóa học vào cuộc sống.
- Năng lực sáng tạo.
III. Phương pháp
- Phương pháp sử dụng thí nghiê ̣m.
- Dạy học hợp tác theo nhóm
- Phương pháp đàm thoại phát hiê ̣n
- Phương pháp phát hiê ̣n và giải quyết vấn đề
- Một số phương pháp khác.
IV. BẢNG MÔ TẢ MỨC ĐỘ CÂU HỎI/BÀI TẬP ĐÁNH GIÁ THEO ĐỊNH
HƯỚNG NĂNG LỰC
Chủ đề: Metan
Nội dung
Loại câu
hỏi/bài tập
Metan
Câu hỏi/bài
tập định
tính
Nhận biết
Thông hiểu
(Mô tả yêu
cầu cần
đạt)
(Mô tả yêu
cầu cần
đạt)
(Mô tả yêu
cầu cần đạt)
Dựa
vào
CTCT, nhâ ̣n
biết những
hợp chất có
TCHH
tự
Viết tương
metan.
CTCT
metan.
Dự đoán, viết
PTHH phản
ứng đốt cháy
và thế clo của
các
HCHC
(C2H6, C3H8,
…) chỉ có
liên kết đơn.
- Nêu tính
chất vâ ̣t lí,
hóa
học,
ứng dụng
của metan.
Bài tập định Tính % khối Giải
Vận dụng
thấp
Vận dụng
cao
(Mô tả
yêu cầu
cần đạt)
Nhâ ̣n biết,
tinh chế
metan, có
giới hạn
thuốc thử.
bài Tính % khối Giải
các
8
Nội dung
Loại câu
hỏi/bài tập
Nhận biết
Thông hiểu
(Mô tả yêu
cầu cần
đạt)
(Mô tả yêu
cầu cần
đạt)
lượng các toán cơ bản
nguyên tố tính
theo
trong CH4. phản
ứng
PTHH liên
quan
đến
phản
ứng
đốt cháy.
lượng
Nêu
tượng
ra khi
metan
dụng
oxi
Bài tập thực metan
dụng
hành/thí
clo.
nghiệm
hiê ̣n
xảy
cho
tác
với
và
tác
với
- Điều kiê ̣n
xảy ra phản
ứng
giữa
metan với
oxi, metan
với clo.
Vận dụng
thấp
(Mô tả yêu
cầu cần đạt)
Vận dụng
cao
(Mô tả
yêu cầu
cần đạt)
lượng
các
chất
trong
hỗn hợp 2
chất.
bài
tâ ̣p
liên quan
đến hiê ̣u
suất, các
bài
tâ ̣p
liên quan
đến hiê ̣n
tượng
thực tiễn.
Giải
thích
mô ̣t số hiê ̣n
tượng
TN
liên quan đến
thực tiễn.
Giải thích
mô ̣t
số
hiê ̣n tượng
thí nghiê ̣m
hoă ̣c hiê ̣n
tượng
trong tự
nhiên liên
quan đến
khí metan.
- Giải thích
hiê ̣n tượng
thí nghiê ̣m
metan tác
dụng
với
oxi
và
metan tác
dụng
với
clo.
V. HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC
Tiết 45:
Bài 36:
METAN
CTPT: CH4
PTK: 16
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
9
1. Kiến thức
- Nắm được công thức cấu tạo, tính chất vật lý, tính chất hoá học của metan.
- Nắm được định nghĩa liên kết đơn, phản ứng thế.
- Biết trạng thái tự nhiên và ứng dụng của metan.
2. Kỹ năng:
- Viết được PTHH của phản ứng thế, phản ứng cháy của metan dạng phân tử
và CTCT thu gọn.
- Quan sát thí nghiệm, hiện tượng thực tế, hình ảnh thí nghiệm, rút ra nhận
xét.
- Phân biệt khí metan với một vài khí khác, tính phần trăm khí metan trong
hỗn hợp.
3. Thái đô ̣
- Yêu thích bô ̣ môn
- Có trách nhiê ̣m với bản thân, cô ̣ng đồng và môi trường tự nhiên.
4. Năng lực
- Năng lực giải quyết vấn đề.
- Năng lực tính toán.
- Năng lực sử dụng ngôn ngữ hóa học.
- Năng lực thực hành hóa học.
- Năng lực vâ ̣n dụng kiến thức hóa học vào cuô ̣c sống.
II. PHƯƠNG PHÁP
- Phương pháp sử dụng thí nghiê ̣m.
- Dạy học hợp tác theo nhóm
- Phương pháp đàm thoại phát hiê ̣n
- Phương pháp phát hiê ̣n và giải quyết vấn đề
III. CHUẨN BỊ
1. Giáo viên
- Mô hình phân tử khí metan, dạng đặc, dạng rỗng
- Máy chiếu tích hợp máy chụp ảnh.
2. Học sinh
- Phiếu học tâ ̣p nhóm và cá nhân.
IV. TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
1. Ổn định lớp
2. Kiểm tra bài cũ
?1. Viết CTCT của hợp chất có CTPT CH4 và C3H8.
3. Nô ̣i dung bài mới
10
GV đưa hình ảnh phân tử metan giới thiệu công thức phân tử, phân tử khối
của metan
Bài này các em nghiên ba vấn đề: trạng thái tự nhiên,cấu tạo phân tử, tính
chất, ứng dụng của metan.
Hoạt động của thầy và tro
Nội dung cần đạt
Hoạt động 1
I. TRẠNG THÁI TỰ NHIÊN, TÍNH CHẤT VẬT LÝ
HS quan sát màn hình:
Hầm khí biogaz
Hầm khai thác than
? Metan thường gặp ở đâu ? - Trong tự nhiên, metan có nhiều trong các mỏ
Nêu trạng thái tự nhiên của khí (khí thiên nhiên), trong mỏ dầu (khí mỏ dầu,
11
metan ?
khí đồng hành), trong mỏ than (khí mỏ than,
trong bùn ao, trong khí biogaz).
GV : cho HS quan sát lọ khí
Metan:
Lọ khí Me tan
? Quan sát lọ đựng khí metan
có màu sắc, trạng thái?
- Khí, không màu, không mùi
? dmetan/kk = ? => Metan nhẹ hay
nặng hơn không khí ?
- d = 16/29 => metan nhẹ hơn
không khí.
- Đẩy không khí (úp bình),
hoặc đẩy nước.
=> Có thể thu khí metan bằng
cách nào?
Kết luận về tính chất vật lý của Metan là chất khí không màu, không mùi, nhẹ
metan
hơn không khí, rất ít tan trong nước
Hoạt động 2
II. CẤU TẠO PHÂN TỬ
HS:quan sát mô hình phân tử Metan
12
109,50
Dạng rỗng
- HS ghép mô hình phân tử của
metan bằng mô hình dạng đặc
và dạng rỗng.
- Từ mô hình Gv yêu cầu học
sinh viết CTCT phân tử Metan
- HS nhận xét số nguyên tử
cacbon, nguyên tử hiđro, số
liên kết trong phân tử metan.
Dạng đặc
H
H–C–H
H
Trong phân tử metan có 1 nguyên tử C, 4 nguyên
tử H và có 4 liên kết đơn
Hoạt động 3
III. TÍNH CHẤT HOÁ HỌC
- GV giới thiệu thành phần 1. Tác dụng với oxi
chính của khí biogas là khí
metan.
? Khí metan có cháy không =>
có tác dụng với khí oxi không
? Dự đoán sản phẩm sinh ra
khi đốt khí metan.
13
- Khí metan có tác dụng với khí
oxi, sinh ra hơi nước và khí
cacbonic.
- GV chiếu thí nghiê ̣m khí
metan tác dụng với oxi.
Nứơc vôi trong
giọt nước
Khí Metan
- HS quan sát, nhâ ̣n xét hiê ̣n
tượng và kết luận, viết PTHH
to
o
Nước vôi trong bị đục
Kết luận: Vậy metan cháy tạo thành khí
cacbondioxit và hơi nước.
- GV cung cấp thêm: phản ứng CH4 + 2O2
trên toả nhiều nhiệt, lưu ý: hỗn
hợp gồm 1 thể tích khí metan
và 2 thể tích khí oxi là hỗn hợp
nổ mạnh, GV liên hê ̣ quy tắc an
toàn trong các hầm mỏ
CO2 + 2H2O
14
- GV chiếu phim thí nghiê ̣m 2. Tác dụng với clo
phản ứng thế của khí metan và
clo.
Hỗn hợp khíCH4 và Cl2
Đưa ra ánh sáng
- HS quan sát nhận xét:
- Hiện tượng: Khi đưa ra ánh sáng màu vàng nhạt
của clo mất đi, giấy quỳ tím chuyển sang màu
? Hiện tượng sinh ra là gì ? có
đỏ.
phản ứng hoá học xảy ra
không ?
- Khi đem ra ngoài ánh sáng
- Sản phẩm sinh ra có axit.
? Khi nào thì phản ứng xảy ra ? - Metan đã tác dụng với clo khi có ánh sáng.
? Nhận xét về sản phẩm tạo PTHH:
thành, giải thích sự đổi màu
của quỳ tím ?
H clo
? Kết Hluận về tác dụng của
|
|
và khí metan.
as
H – C – H + Cl – Cl → H – C – H
-
GV H| giới
+ H – Cl
|
ứng
Cl
thiệu phản
thế
clo của metan. GV hướng dẫn
HS lắp ghép sản phẩm của
phản ứng trên mô hình phân
tử dạng rỗng. Từ đó HS viết
PTHH dạng CTCT đầy đủ.
15
- GV giới thiê ̣u và hướng dẫn
HS viết PTHH dạng CTCT thu
gọn.
- GV giới thiệu phản ứng trên
là phản ứng thế, là phản ứng
đă ̣c trưng của hợp chất hữu cơ
có liên kết đơn.
- GV hướng dẫn và yêu cầu HS
về nhà viết 4 phảnasứng thế lần
lượt 4 nguyên tử H.
CH3Cl + Cl2
CH2Cl2 + HCl
CH2Cl2 + Cl2
CHCl3 + HCl
CHCl3 + Cl2
CCl4 + HC
Hoạt động 4
CH4
+
Cl2
metan
METAN
CH3Cl
+ HCl
metyl clorua
IV. ỨNG DỤNG
16
nhựa
khí hiđro
bột than
- HS dựa vào hình ảnh, nghiên - Metan là nhiên liệu, nguyên liệu trong đời sống
cứu SGK, liên hê ̣ thực tế thảo
và trong công nghiệp:
luận nêu các ứng dụng của
metan vào phiếu học tập theo + Metan được dùng làm chất đốt, do khi cháy toả
nhiều nhiệt.
nhóm nhỏ.
- 1 HS lên bảng trình bày
+ Metan là nguyên liệu để điều chế hiđro.
Metan + nước cacbonđioxit + hiđro
+ Metan được dùng để điều chế bột than và chất
khác.
GV giới thiệu:
17
Lỗ thủng tầng ozon
*Chất phá hủy tầng ozon
Từ CH4 ngươì ta điều chế đựơc các chất CF2Cl2..gọi chung là freon viết
tắt là CFC. Đây là chất làm lạnh trong các máy lạnh, tủ lạnh, tuy ko độc
nhýng nó chính là chất phá hủy tầng ozon. Vì thế ngày nay ngýời ta hạn
chế sử dụng chất CFC.
Hoạt động 5:
CỦNG CỐ - LUYỆN TẬP
- HS thảo luâ ̣n nhóm hoàn
thành phiếu học tâ ̣p : Etan có
CTPT là C2H6 hãy dự đoán và
nêu tính chất hóa học của
etan, viết PTHH minh họa ?
(GV gợi y tư CTCT etan =>
TCHH)
- GV chiếu phiếu học tâ ̣p của
các nhóm, các nhóm nhâ ̣n xét
chéo, cả lớp thảo luâ ̣n thống
nhất đáp án, GV sửa lỗi trên
phiếu học tâ ̣p và kết luâ ̣n
Hoạt động 6:
NHẬN XET – ĐÁNH GIÁ
- GV nhâ ̣n xét, đánh giá
giờ dạy.
BTVN: Bài tâ ̣p sgk và sách bài
tâ ̣p qua phiếu học tập
18
VI. CÂU HỎI/ BÀI TẬP
1. MỨC ĐỘ BIẾT
Chủ đề : Metan
Bài tâ ̣p định tính (1) : Nêu tính chất hóa học của metan?
Bài tâ ̣p định lượng (2) : Tính % khối lượng các nguyên tố trong CH4.
Bài tâ ̣p thực hành (3) : Nêu hiê ̣n tượng xảy ra khi cho metan tác dụng với khí oxi.
2. MỨC ĐỘ THÔNG HIỂU
Chủ đề : Metan
Bài 1 : Dựa vào CTCT của CH4 hãy cho biết các hợp chất nào sau đây có thể tham
gia phản ứng thế giống metan : CH2 = CH2, CH3 – CH3, CH ≡ CH, CH3 – CH2 –
CH3.
Bài 2 : Tính thể tích oxi cần dùng để đốt cháy hoàn toàn 11,2 lít khí metan, các khí
tính ở đktc.
Bài 3 : Giải thích hiê ̣n tượng xảy ra trong thí nghiê ̣m metan tác dụng với clo.
3. MỨC ĐỘ VẬN DỤNG THẤP
Chủ đề : Metan
Bài 1 : Etan là hiđrocacbon có tính chất tương tự metan và có CTPT C2H6.
a) Viết phương trình hóa học của phản ứng đốt cháy etan.
b) Viết phương trình hóa học của phản ứng giữa etan và clo khi chiếu sáng để
tạo ra C2H5Cl.
Bài 2 : Dẫn 2,24 lít hỗn hợp khí metan và cacbonic qua bình đựng dung dịch
nước vôi trong dư, thấy có 1,12 lít khí thoát ra khỏi bình. Tính thành phần %
thể tích mỗi khí trong hỗn hợp.
Bài 3 : Giải thích tại sao có thể thu khí metan bằng cách đẩy không khí (để úp
bình).
4. MỨC ĐỘ VẬN DỤNG CAO
Chủ đề : Metan
Bài 1 : Chỉ sử dụng mô ̣t thuốc thử, hãy trình bày phương pháp hóa học để loại
bỏ tạp chất khỏi CH4 có lẫn CO2 và hơi nước.
Bài 2 : Tính khối lượng của metan cần dùng để điều chế được 5,05g CH 3Cl.
Biết hiê ̣u suất của phản ứng là 80%.
Bài 3 : Em hãy nêu và giải thích vì sao nói: hỗn hợp gồm mô ̣t thể tích metan
và hai thể tích oxi là hỗn hợp nổ mạnh khi đốt cháy.
Bài 4: Bằng phương pháp hoá học hãy tách riêng từng khí ra khỏi hỗn hợp sau:
CH4, CO2, SO
19
4.Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm.
Kết quả khảo sát đầu năm khi chưa áp dụng sáng kiến
Lớp
Số học sinh
Giỏi
Khá
TB
9A
39
Yếu - kém
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
0
0
10
25,64
25
64,1
4
10,26
Kết quả đạt được sau khi áp dụng sáng kiến kịnh nghiệm thông qua các bài kiểm
tra khảo sát chất lượng học kì I cũng như trấm phiếu học tập có câu hỏi theo mức
độ của các em như sau :
Lớp
9A
Số học sinh
39
Giỏi
Khá
SL
%
SL %
10
25,64 12
30,76
TB
Yếu - kém
SL
%
SL
%
17
43,6
0
0
Như vậy sau khi vận dụng sáng kiến vào công tác dạy học tôi thấy đã mang lại kết
quả rõ rệt các em hoc sinh yêu thích môn học hơn, trong các tiết học các em hứng
thú hơn đặc biệt là năng lực bộ được phát huy tối đa khi các em làm bài tập.
Đối với giáo viên Trong giảng dạy môn hoá học việc đổi mới phương pháp dạy
học kết hợp sử dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy môn hoá học là hết sức
cần thiết. Giáo viên nên sử dụng triệt để và có hiệu quả các phương tiện, thiết bị
dạy học.
tăng cường trao đổi kinh nghiệm với các đồng nghiệp để giải quyết những khó
khăn gặp phải khi giảng dạy. Phương pháp dạy học cũng cần đổi mới cụ thể là hình
thức tổ chức dạy học như: Cách quan sát thu thập thông tin thông qua kênh chữ và
kênh hình, quan sát được từ đó biết rút ra kết luận đồng thời tạo không khí lớp học
thoải mái, sôi nổi nhằm phát huy tính tích cực sáng tạo làm chủ kiến thức, tìm tòi
và vận dụng kiến thức vào cuộc sống. Từ hiệu quả trên cho phép tôi tiếp tục áp
dụng sáng kiến này vào các bài học để phát huy năng lực của các em trong năm học
này cũng như các năm học tiếp theo.
III.KẾT LUẬN:
1.Kết luận:
Sở dĩ kết quả và chất lượng học sinh được nâng lên rõ rệt là do học sinh đã
hiểu được thấu đáo vấn đề ở những góc độ khác nhau. Đặc biệt là học sinh đã hình
20