Tài liệu ôn tập lịch sử việt nam giai đoạn 1919 – 2000

  • doc
  • 115 trang
Nguyễễn Trường Thái
PHẦN 2: LỊCH SỬ VIỆT NAM GIAI ĐOẠN TỪ 1919 ĐẾN 2000
––**––
LỜI NÓI ĐẦU
Kì thi mới sẽ diễn ra sớm hơn mọi năm, với nhiều thay đổi liên tục – trắc nghiệm 60 câu trong một bài
tổng hợp Sử, Địa, GDCD thì môn Sử chiếm 20 câu, phương pháp học cũng cần thay đổi. Tuy nhiên
hình thức tự luận vẫn có thể áp dụng cho các trường ĐH xét tuyển. Tuy vậy, kiến thức SGK thì vẫn là
cơ sở nền tảng. Nắm được nhu cầu ôn thi, sự quan tâm và đầu tư ngày càng nhiều của các bạn học
sinh THPT trên khắp cả nước để cho cách học của mình hiệu quả nhất, kết quả tốt nhất. Chính vì vậy,
tài liệu ôn tập Lịch Sử Việt Nam giai đoạn 1919 – 2000 ra đời.
Tài liệu ôn tập Lịch Sử Việt Nam giai đoạn 1919 – 2000 được biên soạn dựa trên kiến thức, kinh
nghiệm học tập và tham khảo từ một số nhà giáo có kinh nghiệm như Châu Tiến Lộc, PGS.TS Trịnh
Đình Tùng, các đề thi Tốt nghiệp, Đại học, Cao đẳng, Học sinh giỏi qua các năm. Tài liệu dùng cho
mục đích ôn thi THPT, HSG các cấp, dùng cho giáo viên tham khảo. Tài liệu này gồm có 2 chuyên
đề:
Chuyên đề 1: Kiến thức cơ bản Lịch sử Việt Nam giai đoạn 1919 – 2000
Chuyên đề 2: Tổng hợp câu hỏi Lịch sử Việt Nam giai đoạn 1919 – 2000
Hi vọng với tài liệu này sẽ giúp các bạn học sinh một phần nào về kiến thức để trang bị thật tốt cho
bản thân trong các kì thi sắp tới.
Chúc các bạn thành công!
Nguyễn Trường Thái

––––––––

Chuyên đề 1: KIẾN THỨC CƠ BẢN LỊCH SỬ VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 1919 – 2000

Bài 12: PHONG TRÀO DÂN TỘC DÂN CHỦ Ở VIỆT NAM TỪ 1919 – 1925
1. Những chuyển biến mới về kinh tế, xã hội ở Việt Nam sau chiến tranh thế giới thứ I
a. Chính sách khai thác thuộc địa lần thứ hai của Thực dân Pháp (hoàn cảnh):
Sau chiến tranh thế giới lần thứ nhất, Thực dân Pháp thực hiện chương trình khai thác thuộc địa lần
thứ hai ở Đông Dương nhằm bù đắp những thiệt hại do chiến tranh gây ra. Thực dân Pháp tăng cường
đầu tư vốn với tốc độ nhanh, qui mô lớn vào các ngành kinh tế:
- Nông nghiệp: được đầu tư nhiều nhất, chủ yếu vào các đồn điền cao su
- Công nghiệp: chú trọng đầu tư khai thác mỏ, mở mang thêm một số nghành công nghiệp chế biến
- Ngoại thương: có bước phát triển mạnh
- GTVT phát triển, đô thị mở rộng, dân cư đông hơn
- Ngân hàng Đông Dương nắm quyền chỉ huy nền kinh tế Đông Dương
- Ngoài ra Pháp còn thực hiện chính sách tăng thuế.
1

Tài liệu ôn tập Lịch sử Việt Nam giai đoạn 1919 - 2000

Nguyễễn Trường Thái
b. Tác động (Những chuyển biến mới về kinh tế, giai cấp xã hội ở VN)
* Kinh tế: Kinh tế tư bản Pháp ở Đông Dương có bước phát triển mới: về kĩ thuật và nhân lực. Tuy
nhiên kinh tế VN phát triển mất cân đối, lạc hậu, lệ thuộc vào kinh tế Pháp
* Xã hội: Cơ cấu giai cấp trong xã hội Việt Nam có những chuyển biến mới:
Ingredients: rib, garlic, sugar, green onions, tomatoes, cucumber, coconut ...=>Mâu thuẫn xã hội ngày
càng sâu sắc trong đó chủ yếu là mâu thuẫn giữa toàn thể dân tộc Việt Nam với Thực dân Pháp và
bọn tay sai.
2. Phong trào dân tộc dân chủ ở Việt Nam từ 1919-1925
a. Hoạt động của tư sản dân tộc, tiểu tư sản:
- Tư sản Việt Nam mở cuộc vận động tẩy chay hàng ngoại, chống độc quyền cảng Sài Gòn và xuất
cảng gạo ở Nam Kì, thành lập đảng Lập Hiến (1923)=>chịu ảnh hưởng của tư tưởng dân chủ tư sản,
các hoạt động còn mang tính chất cải lương, thỏa hiệp
- Tiểu tư sản: đấu tranh sôi nổi đòi tự do dân chủ, thành lập một số tổ chức chính trị: Việt Nam nghĩa
đoàn, Hội Phục Việt…Nhiều tờ báo ra đời: An Nam trẻ, Chuông rè…Sự kiện nổi bật là đấu tranh đòi
thả tự do cho Phan Bội Châu (1925), để tang Phan Châu Trinh (1926)=>theo khuynh hướng dân chủ
tư sản, mang tính chất yêu nước, dân chủ rõ rệt.
b. Phong trào công nhân:
- Số cuộc đấu tranh của công nhân ngày càng nhiều nhưng vẫn còn lẻ tẻ, tự phát. ở Sài Gòn – Chợ
Lớn đã thành lập Công hội
- Năm 1925, công nhân xưởng đóng tàu Ba Son bãi công, phản đối Pháp đưa lính sang Trung quốc,
đánh dấu bước phát triển mới của phong trào công nhân từ tự phát lên tự giác.
c. Hoạt động của Nguyễn Ái Quốc (1919-1924):
- Năm 1911, Người bắt đầu cuộc hành trình đi tìm đường cứu nước.
- Sau nhiều năm bôn ba khắp thế giới, năm 1917, Người từ Anh trở lại Pháp, sau đó gia nhập Đảng xã
hội Pháp.
- Tháng 6/1919, Nguyễn Ái Quốc gởi bản yêu sách đến hội nghị Véc-xai đòi quyền tự do dân chủ,
quyền bình đẳng cho nhân dân Việt Nam.
- Tháng 7/1920, Người đọc bản Luận cương của Lênin và quyết định đứng về Quốc tế cộng sản.
Tháng 12/1920, Người bỏ phiếu tán thành gia nhập Quốc tế cộng sản và tham gia sáng lập Đảng cộng
sản Pháp. Như vậy, Người đã tìm được con đường cứu nước đúng đắn cho cách mạng Việt Nam. Đó
là con đường cách mạng vô sản: độc lập dân tộc gắn liền với CNXH, tinh thần yêu nước gắn liền với
tinh thần quốc tế vô sản.
- Từ 1921-1923: sáng lập “Hội liên hiệp thuộc địa” để tuyên truyền, tập hợp lực lượng chống chủ
nghĩa thực dân, ra báo “Người cùng khổ”, viết nhiều bài cho các báo “Nhân đạo”, “Đời sống công
nhân”, biên soạn tác phẩm nổi tiếng “Bản án chế độ thực dân Pháp”.
- Cuối năm 1923: Người sang Liên Xô dự Hội nghị Quốc tế nông dân, 1924: Người dự và đọc tham
luận về vấn đề dân tộc và thuộc địa tại Đại hội lần thứ V của Quốc tế cộng sản.
- Cuối năm 1924, người từ Liên Xô đi Quảng Châu (Trung Quốc) trực tiếp tuyên truyền, giáo dục lí
luận, xây dựng tổ chức cách mạng.
* Công lao của Nguyễn Ái Quốc trong giai đoạn 1919-1924:
2

Tài liệu ôn tập Lịch sử Việt Nam giai đoạn 1919 - 2000

Nguyễễn Trường Thái
+ Tìm ra con đường cứu nước đúng đắn cho dân tộc VN: con đường cách mạng Vô sản
+ Tích cực truyền bá chủ nghĩa Mác-Lê nin về nước
+ Chuẩn bị về tư tưởng, chính trị làm nền tảng tư tưởng của Đảng Cộng Sản VN sau này.
=>Công lao tìm ra con đường cứu nước đúng đắn cho dân tộc VN là to lớn nhất vì nhờ tìm ra con
đường cứu nước đúng đắn mới có sự ra đời của Đảng Cộng Sản VN, thực hiện cách mạng tháng 8
thành công, tiến hành thắng lợi cuộc kháng chiến chống Pháp và Mĩ, giành độc lập cho dân tộc.
––––––––
Bài 13: PHONG TRÀO DÂN TỘC DÂN CHỦ Ở VIỆT NAM TỪ 1925 – 1930
1. Hội Việt Nam cách mạng Thanh niên
a. Sự thành lập:
- Cuối năm 1924, Nguyễn Ái Quốc đến Quảng Châu (Trung Quốc), mở lớp huấn luyện chính trị đào
tạo cán bộ cách mạng để đưa về nước hoạt động. Liên lạc với những người Việt Nam yêu nước trong
tổ chức Tâm tâm xã, lập ra Cộng sản đoàn .
- Tháng 6/1925, Nguyễn Ái Quốc thành lập Hội Việt Nam cách mạng thanh niên nhằm tổ chức, lãnh
đạo quần chúng đoàn kết đấu tranh đánh đổ ĐQ và tay sai
b. Hoạt động :
- Ngày 21/6/1925: ra tuần báo thanh niên làm cơ quan ngôn luận của Hội. 1927, các bài giảng của
người được in thành tác phẩm Đường cách mệnh " nhằm trang bị lí luận cách mạng cho cán bộ và
quần chúng trong nước
- Đến năm 1927, hội đã xây dựng tổ chức cơ sở trong khắp cả nước
- Cuối 1928, thực hiện chủ trương “vô sản hoá” để tuyên truyền, vận động cách mạng, nâng cao ý
thức chính trị cho giai cấp công nhân. Phong trào công nhân vì thế phát triển mạnh, trở thành nòng cốt
của phong trào dân tộc trong cả nước, không chỉ bó hẹp ở một địa phương, một ngành mà có sự liên
kết thành phong trào chung.
c. Vai trò:
- Truyền bá lí luận cách mạng giải phóng dân tộc theo khuynh hướng vô sản vào Việt Nam
- Thúc đẩy sự phát triển của phong trào công nhân phát triển mạnh mẽ sang giai đoạn tự giác
- Là bước chuẩn bị quan trọng về chính trị, tổ chức, đội ngũ cán bộ cho sự thành lập chính đảng vô
sản ở Việt Nam
=> Hội VN Cách mạng thanh niên được xem là tổ chức tiền thân của Đảng cộng sản Việt Nam
2. Việt Nam quốc dân Đảng
- Tháng 2/1927, Việt Nam Quốc dân đảng thành lập do Nguyễn Thái Học, Phó Đức Chính... lãnh đạo.
Đây là tổ chức của giai cấp tư sản dân tộc VN
- Mục đích: đánh đuổi giặc Pháp, đánh đổ ngôi vua, thiết lập dân quyền
- Thành phần : phức tạp gồm tư sản dân tộc, binh lính người Việt, nông dân khá giả, địa chủ...
- Hoạt động:
+ Địa bàn chủ yếu ở Bắc Kì
3

Tài liệu ôn tập Lịch sử Việt Nam giai đoạn 1919 - 2000

Nguyễễn Trường Thái
+ Tổ chức ám sát trùm mộ phu Badanh ở Hà Nội (2/1929)
+ Tổ chức khởi nghĩa: bắt đầu ở Yên Bái (2/1930), tiếp theo là Phú Thọ, Hải dương, Thái bình nhưng
nhanh chóng thất bại. Nguyễn Thái Học và 12 đồng chí bị xử chém =>Cổ vũ lòng vũ lòng yêu nước
của nhân dân Việt Nam. Chứng tỏ xu hướng cứu nước dân chủ TS thất bại, chấm dứt vai trò lịch sử
của giai cấp tư sản và xu hướng cách mạng tư sản ở Việt Nam
- Nguyên nhân thất bại: đây là tổ chức non yếu về chính trị, thành phần phức tạp, khởi nghĩa bị động,
không có sự chuẩn bị chu đáo, thực dân Pháp lúc này còn đủ mạnh để đàn áp
3. Sự xuất hiện 3 tổ chức cộng sản ở Việt Nam năm 1929
a. Hoàn cảnh ra đời:
- Năm 1929, phong trào dân tộc dân chủ phát triển mạnh, trong đó khuynh hướng vô sản chiếm ưu thế
- Tháng 3/1929, những hội viên tiên tiến của hội VN Cách mạng thanh niên đã lập chi bộ Cộng sản
đầu tiên tại số 5D, phố Hàm Long (Hà Nội)
- Tại Đại hội lần thứ nhất của Hội VN cách mạng thanh niên tại Hương Cảng (Trung Quốc) tháng
5/1929, đoàn đại biểu Bắc Kỳ đặt vấn đề thành lập Đảng Cộng sản nhưng không được chấp nhận nên
bỏ Đại hội về nước.
b. Sự thành lập:
- Tháng 6/1929: đại biểu các nhóm cộng sản Bắc Kì họp và quyết định thành lập Đông Dương Cộng
sản đảng
- Tháng 8/1929: Những hội viên tiên tiến trong tổng bộ và kì bộ ở Nam Kì của Hội VN cách mạng
thanh niên thành lập An Nam Cộng sản đảng
- Tháng 9/1929: Những người giác ngộ cộng sản tiên tiến trong Đảng Tân Việt thành lập Đông
Dương Cộng sản liên đoàn.
c. Ý nghĩa:
Sự ra đời của 3 tổ chức cộng sản là một xu thế khách quan của cuộc vận động giải phóng dân tộc ở
Việt Nam theo con đường cách mạng vô sản. Chuẩn bị trực tiếp cho sự ra đời của chính đảng vô sản ở
Việt Nam.
3. Hội nghị thành lập Đảng cộng sản Việt Nam:
a. Hoàn cảnh:
- Cuối năm 1929, phong trào công nhân, phong trào yêu nước phát triển mạnh, trong đó giai cấp công
nhân thực sự trở thành lực lượng tiên phong.
- Ở VN, 3 tổ chức cộng sản hoạt động riêng rẽ làm cho phong trào cách mạng trong nước có nguy cơ
dẫn đến sự chia rẽ lớn, yêu cầu phải thống nhất các tổ chức cộng sản được đặt ra một cách bức thiết
- Trước tình hình đó, Nguyễn Ái Quốc đã chủ động từ Thái Lan sang Trung Quốc triệu tập các đại
biểu của Đông Dương Cộng sản đảng và An Nam Cộng sản đảng đến Cửu Long (Hương Cảng, TQ)
để bàn việc hợp nhất (6/1→8/2/1930)
b. Nội dung:
- Nguyễn Ái Quốc phê phán những quan điểm sai lầm của các tổ chức Cộng sản

4

Tài liệu ôn tập Lịch sử Việt Nam giai đoạn 1919 - 2000

Nguyễễn Trường Thái
- Nhất trí thống nhất các tổ chức cộng sản thành một Đảng duy nhất lấy tên là Đảng Cộng Sản Việt
Nam
- Thông qua chính cương vắn tắt, sách lược vắn tắt…do Nguyễn Ái Quốc soạn thảo. Đây là bản
cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng cộng sản VN
* Ngày 24/2/1930, Đông Dương cộng sản liên đoàn xin gia nhập Đảng cộng sản Việt Nam.
(Tại ĐH III 9/1960 đã quyết định lấy ngày 3-2 hàng năm làm ngày kỉ niệm thành lập Đảng)
=> Ý nghĩa hội nghị: đã thống nhất các tổ chức Cộng sản thành Đảng CS VN, vạch ra đường lối cơ
bản cho cách mạng Việt Nam. Hội nghị mang tầm vóc một Đại hội thành lập Đảng.
c. Ý nghĩa lịch sử của việc thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam:
- Đảng Cộng Sản VN ra đời là kết quả của cuộc đấu tranh dân tộc và giai cấp của nhân dân VN. Đảng
ra đời là sản phẩm của sự kết hợp chủ nghĩa Mác – Lênin với phong trào công nhân và phong trào yêu
nước Việt Nam.
- Tạo ra bước ngoặt vĩ đại trong lịch sử cách mạng Việt Nam.
+ Từ đây, cách mạng Việt Nam đặt dưới sự lãnh đạo duy nhất của Đảng cộng sản Việt Nam, một Đảng
có đường lối cách mạng khoa học và sáng tạo, có tổ chức chặt chẽ….
+ Sự ra đời của Đảng là sự chuẩn bị tất yếu đầu tiên có tính chất quyết định cho những bước phát triển
nhảy vọt mới trong lịch sử phát triển của dân tộc Việt Nam.
4. Nội dung cơ bản Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng 2/1930
Chính cương vắn tắt, sách lược vắn tắt (gọi chung là bản Cương lĩnh chính trị đầu tiên) do Nguyễn Ái
Quốc soạn thảo được thông qua trong hội nghị thành lập Đảng tháng 2/1930. Nội dung cơ bản như
sau:
- Xác định đường lối chiến lược cách mạng của Đảng là tiến hành cách mạng tư sản dân quyền và thổ
địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản.
- Nhiệm vụ là đánh đổ đế quốc Pháp, bọn phong kiến và tư sản phản cách mạng, làm cho Việt Nam
hoàn toàn độc lập, dựng lên chính phủ công nông binh…
- Lực lượng cách mạng gồm công nhân, nông dân, tiểu tư sản, trí thức. Đối với phú nông, trung-tiểu
địa chủ và tư sản thì lợi dụng hoặc trung lập họ
- Lãnh đạo: Đảng cộng sản Việt Nam–đội tiền phong của giai cấp công nhân ï lãnh đạo cách mạng .
=>Ý nghĩa: Đây là Cương lĩnh giải phóng dân tộc đầu tiên của Đảng, thể hiện sự đúng đắn, sáng
tạo, kết hợp đúng đắn vấn đề dân tộc và giai cấp, phù hợp với tình hình thực tiễn ở Việt nam. Độc lập
tự do là tư tưởng cốt lõi của cương lĩnh này.
––––––––
Bài 14. PHONG TRÀO CÁCH MẠNG 1930-1935
1. Phong trào cách mạng 1930-1931 với đỉnh cao Xô Viết Nghệ - Tĩnh
a. Nguyên nhân bùng nổ phong trào 1930-1931 (hoàn cảnh).
- Do tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế 1929-1933, nền kinh tế Việt Nam bị suy thoái, đời sống
nhân dân lao động, nhất là công nhân và nông dân cơ cực đói khổ. Mâu thuẩn dân tộc, mâu thuẩn giai
cấp ngày càng sâu sắc.
5

Tài liệu ôn tập Lịch sử Việt Nam giai đoạn 1919 - 2000

Nguyễễn Trường Thái
- Từ sau cuộc khởi nghĩa Yên Bái, thực dân Pháp tăng cường khủng bố, càng làm tinh thần cách mạng
của dân ta dâng cao.
- Trong bối cảnh lịch sử đó, Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời, kịp thời lãnh đạo phong trào đấu tranh
của quần chúng công-nông trên cả nước.
b. Diễn biến:
- Từ tháng 2 đến tháng 4/1930, nhiều cuộc đấu tranh của công nhân và nông dân. Sang tháng 5, nhiều
cuộc đấu tranh nhân ngày Quốc tế lao động 1/5 đã nổ ra trên phạm vi cả nước. Đến tháng 6, 7,8,
phong trào tiếp tục diễn ra sôi nổi trên cả nước
- Sang tháng 9/1930, phong trào đấu tranh dâng cao nhất là ở hai tỉnh Nghệ An và Hà Tĩnh. Những
cuộc biểu tình của nông dân (có vũ trang tự vệ) với hàng nghìn người tham gia đòi giảm sưu thuế. Các
cuộc đấu tranh này được công nhân Vinh-Bến Thủy hưởng ứng. Tiêu biểu là cuộc biểu tình của
khoảng 8000 nông dân huyện Hưng Nguyên (12/9/1930). Ở nhiều địa phương, hệ thống chính quyền
thực dân, phong kiến bị tê liệt, tan rã. Trong tình hình đó, nhiều cấp Đảng ủy ở thôn xã đã lãnh đạo
nhân dân đứng lên tự quản lí đời sống, làm chức năng chính quyền, gọi là “Xô viết”
- Thực dân Pháp tiến hành khủng bố dã man, đến giữa năm 1931, phong trào dần dần lắng xuống
c. Ý nghĩa lịch sử và bài học kinh nghiệm:
- Khẳng định đường lối lãnh đạo của Đảng là đúng đắn và quyền lãnh đạo của giai cấp công nhân đối
với cách mạng Đông Dương.
- Qua phong trào, khối liên minh công – nông được hình thành
- Phong trào cách mạng 1930-1931 được đánh giá cao trong phong trào cộng sản và công nhân quốc
tế. Quốc tế cộng sản đã công nhận Đảng cộng sản Đông Dương là bộ phận độc lập, trực thuộc Quốc tế
cộng sản.
- Để lại cho Đảng ta nhiều bài học kinh nghiệm quý báu về công tác tư tưởng, về xây dựng khối liên
minh công-nông và mặt trận dân tộc thống nhất, về tổ chức và lãnh đạo quần chúng đấu tranh v.v
- Phong trào cách mạng 1930-1931 là cuộc tập dượt đầu tiên của Đảng và quần chúng cho Tổng khởi
nghĩa tháng Tám sau này.
2. Xô Viết Nghệ - Tĩnh
a. Sự ra đời:
- Sang tháng 9/1930, phong trào đấu tranh dâng cao nhất là ở hai tỉnh Nghệ An và Hà Tĩnh. Ở nhiều
địa phương, hệ thống chính quyền thực dân, phong kiến bị tê liệt, tan rã. . Trong tình hình đó, nhiều
cấp Đảng ủy ở thôn xã đã lãnh đạo nhân dân đứng lên tự quản lí đời sống, làm chức năng chính
quyền, gọi là “Xô viết”
- Ở Nghệ An, Xô Viết ra đời từ tháng 9/1930. Ở Hà Tĩnh, Xô Viết hình thành khoảng cuối 1930 đầu
1931
b. Các chính sách của Xô Viết:
- Chính trị: Thực hiện các quyền tự do, dân chủ cho nhân dân, quần chúng tự do sinh hoạt trong các
đoàn thể cách mạng, thành lập đội tự vệ đỏ và toà án nhân dân.
- Kinh tế: Chia ruộng đất công cho dân cày nghèo, bãi bỏ các tứ thuế vô lý .v.v.
- Văn hoá-xã hội: Mở lớp dạy chữ Quốc ngữ, xoá bỏ mê tín, dị đoan, xây dựng nếp sống mới.
6

Tài liệu ôn tập Lịch sử Việt Nam giai đoạn 1919 - 2000

Nguyễễn Trường Thái
c. Ý nghĩa:
Tuy chỉ tồn tại trong thời gian ngắn, nhưng Xô Viết Nghệ-Tĩnh đã mang lại lợi ích cho nhân thể hiện
tính ưu việt của chế độ mới. Đó là chính quyền của dân, do dân và vì dân. Xô Viết Nghệ - Tĩnh là đỉnh
cao của phong trào 1930-1931 và là nguồn cổ vũ mạnh mẽ của nhân dân trên cả nước
3. Luận cương chính trị tháng 10/1930
Do đồng chí Trần Phú khởi thảo, được thông qua trong hội nghị lần thứ nhất BCH TW Đảng
(10/1930).
* Nội dung cơ bản:
- Cách mạng Đông Dương lúc đầu là cách mạng TS dân quyền, sau đó tiến thẳng lên con đường
XHCN, bỏ qua giai đoạn TBCN
- Nhiệm vụ: đánh đổ phong kiến, đế quốc
- Lực lượng: Công – nông
- Lãnh đạo: giai cấp vô sản với đội tiên phong của nó là Đảng cộng sản
- Nêu rõ hình thức và phương pháp đấu tranh, mối quan hệ giữa cách mạng VN và cách mạng thế giới
* Ưu điểm: Bản luận cương đã xác định được nhiệm vụ chiến lược của cách mạng Đông Dương, vạch
ra con đường đấu tranh giải phóng giai cấp và dân tộc
* Hạn chế: chưa nêu được mâu thuẫn chủ yếu của xã hội Đông Dương, không đưa vấn đề giải phóng
dân tộc lên hàng đầu; đánh giá chưa đúng khả năng cách mạng của các giai cấp khác: TTS, TS dân
tộc, một bộ phận địa chủ...
––––––––
Bài 15. PHONG TRÀO DÂN CHỦ 1936-1939
1. Nguyên nhân dẫn đến phong trào 1936-1939 (Hoàn cảnh)
a. Thế giới:
- Đầu những năm 30 của thế kỷ XX, chủ nghĩa phát xít xuất hiện và lên cầm quyền ở Đức, Italia, Nhật
Bản, ráo riết chạy đua vũ trang, chuẩn bị chiến tranh thế giới.
- Trước tình đó, Quốc tế cộng sản tiến hành Đại hội lần thứ VII (7/1935) xác định kẻ thù là chủ nghĩa
phát xít và nhiệm vụ trước mắt của cách mạng thế giới là chống chủ nghĩa phát xít, đòi quyền dân
chủ, bảo vệ hoà bình, thành lập Mặt trận nhân dân chống phát xít và nguy cơ chiến tranh.
- Tháng 6/1936, Chính phủ Mặt trận nhân dân Pháp lên nắm quyền đã cho thi hành nhiều chính sách
tiến bộ ở thuộc địa.
b. Trong nước:
- Chính phủ Pháp cử phái đoàn sang điều tra tình hình Đông Dương và thi hành một số cải cách tiến
bộ. Các đảng phái chính trị đua nhau hoạt động
- Sau cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới (1929-1933), thực dân Pháp tập trung đầu tư, khai thác thuộc
địa để bù đắp sự thiếu hụt cho kinh tế ở chính quốc. Đời sống của các tầng lớp nhân dân gặp nhiều
khó khăn. Chính vì thế họ hăng hái tham gia phong trào đấu tranh đòi tự do, cơm áo dưới sự lãnh đạo
của Đảng cộng sản Đông Dương.
2. Những chủ trương của Đảng ta trong thời kì (1936-1939):
7

Tài liệu ôn tập Lịch sử Việt Nam giai đoạn 1919 - 2000

Nguyễễn Trường Thái
Tháng 7/1936 Hội nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng cộng sản Đông Dương đề ra đường lối và
phương pháp đấu tranh.
- Xác định nhiệm vụ trước mắt của cách mạng Đông Dương là chống chế độ phản động thuộc địa,
chống phát xít và nguy cơ chiến tranh, đòi tự do, dân sinh, dân chủ, cơm áo và hoà bình.
- Kẻ thù trước mắt là bọn thực dân phản động Pháp và tay sai
- Phương pháp đấu tranh: Kết hợp các hình thức công khai và bí mật, hợp pháp và bất hợp pháp.
- Thành lập Mặt trận thống nhất nhân dân phản đế Đông Dương, tháng 3/1938 đổi thành Mặt trận
thống nhất dân chủ Đông Dương.
3. Những phong trào đấu tranh tiêu biểu
- Đấu tranh đòi các quyền tự do, dân sinh, dân chủ:
+ Phong trào Đông Dương đại hội (8/1936): Đảng vận động nhân dân thảo ra bản “dân nguyện” gửi
tới phái đoàn của quốc hội Pháp sang điều tra tình hình Đông Dương, tiến tới triệu tập Đông Dương
Đại hội
+ Phong trào đón rước Gô đa và toàn quyền Brêviê (1937): lợi dụng sự kiện Gô đa sang điều tra tình
hình và Brêviê sang nhận chức toàn quyền Đông Dương, Đảng tổ chức quần chúng mít tinh “đón
rước”, biểu dương lực kượng đưa yêu sách về dân sinh, dân chủ
+ Cuộc mít tinh nhân ngày Quốc tế lao động 1/5/1938 tại Hà Nội và nhiều nơi khác.
- Ngoài ra Đảng còn tận dụng những hình thức đấu tranh công khai, hợp pháp trong thời kì này như:
đấu tranh nghị trường, đấu tranh trên lĩnh vực báo chí
4. Ý nghĩa lịch sử và bài học kinh nghiệm
- Cuộc vận động dân chủ 1936-1939 là một phong trào quần chúng rộng lớn, có tổ chức, do Đảng
cộng sản Đông Dương lãnh đạo, đã buộc chính quyền thực dân phải nhượng bộ một số yêu sách của
quần chúng nhân dân về dân sinh, dân chủ.
- Quần chúng được giác ngộ về chính trị, đã tham gia mặt trận dân tộc thống nhất, trở thành lực lượng
chính trị hùng hậu của cách mạng; đội ngũ cán bộ, đảng viên được rèn luyện và ngày càng trưởng
thành. Đảng ta tích luỹ được nhiều kinh đấu tranh.
- Để lại nhiều bài học kinh nghiệm:
+ Xây dựng mặt trận dân tộc thống nhất
+ Tổ chức, lãnh đạo quần chúng đấu tranh công khai hợp pháp
+ Thấy được hạn chế trong công tác mặt trận, vấn đề dân tộc
- Phong trào dân chủ 1936-1939 là cuộc tập dượt lần thứ hai chuẩn bị cho Tổng khởi nghĩa tháng Tám
sau này.
––––––––
Bài 16. PHONG TRÀO GIẢI PHÓNG DÂN TỘC VÀ TỔNG KHỞI NGHĨA THÁNG TÁM
(1939-1945), NƯỚC VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HÒA RA ĐỜI

1. Tình hình VN trong những năm 1939-1945
8

Tài liệu ôn tập Lịch sử Việt Nam giai đoạn 1919 - 2000

Nguyễễn Trường Thái
Tình hình thế giới
Tháng 9/1939: CTTG II bùng nổ. Nước Pháp
tham gia chiến tranh. 6/1940, chính phủ Pháp đầu
hàng phát xít Đức.
Tháng 9/1940: Nhật vào Đông Dương, TD Pháp
đầu hàng làm tay sai cho Nhật.

- Ở Châu Á – Thái Bình Dương, Nhật thua to ở
nhiều nơi. Tháng 9/3/1945, Nhật đảo chính Pháp,
độc chiếm Đông Dương.

Tình hình Việt Nam
Pháp thực hiện chính sách kinh tế chỉ huy ở
VN, huy động tối đa sức người, sức của cung
cấp cho chiến tranh
- Chính trị: Nhật vẫn giữ nguyên bộ máy
thống trị của Pháp để làm tay sai cho Nhật và
ra sức tuyên truyền về sức mạnh của Nhật và
thuyết Đại Đông Á. Việt Nam đặt dưới ách
thống trị của Nhật- Pháp, tình hình chính trị
phức tạp
- Kinh tế: Nhật – Pháp cấu kết với nhau để
bóc lột dân ta → kinh tế điêu tàn, kiệt quệ
- Xã hội: ND chịu cảnh một cổ hai tròng →
căm thù Nhật –Pháp → mâu thuẫn dân tộc
ngày càng sâu sắc.
- Lợi dụng cơ hội đó, các đảng phái chính trị
tăng cường hoạt động, quần chúng nhân dân
sục sôi khí thế, sẵn sàng khởi nghĩa.

=> Đảng ta phải nắm bắt kịp thời tình hình, đánh giá chính xác, đề ra đường lối đấu tranh phù hợp,
lãnh đạo nhân dân đấu tranh giải phóng dân tộc.
2. Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương (11/1939)
Tháng 11/1939, Ban chấp hành Trung ương Đảng họp tại Bà Điểm (Hóc Môn-Gia Định), do tổng bí
thư Nguyễn Văn Cừ chủ trì. Hội nghị đã xác định:
- Nhiệm vụ, mục tiêu đấu tranh trước mắt của cách mạng Đông Dương là đánh đổ đế quốc và tay sai,
làm cho Đông Dương hoàn toàn độc lập
- Chủ trương tạm gác khẩu hiệu “cách mạng ruộng đất” và và đề ra khẩu hiệu tịch thu ruộng đất của
bọn thực dân đế quốc và địa chủ phản bội quyền lợi dân tộc, chống tô cao, lãi nặng…Khẩu hiệu lập
chính quyền Xô Viết được thay bằng khẩu hiệu lập chính phủ dân chủ cộng hòa
- Mục tiêu, phương pháp đấu tranh: Chuyển từ đấu tranh đòi quyền dân sinh, dân chủ sang đấu tranh
trực tiếp đánh đổ chính quyền đế quốc và tay sai; từ hoạt động hợp pháp, nửa hợp pháp sang hoạt
động bí mật .
- Chủ trương thành lập Mặt trận thống nhất dân tộc phản đế Đông Dương để tập trung mọi lực lượng
vào nhiệm vụ chủ yếu trước mắt của cách mạng.
* Ý nghĩa: Hội nghị TW Đảng 11/1939 đánh dấu bước chuyển hướng quan trọng: đặt nhiệm vụ giải
phòng dân tộc lên hàng đầu, đưa nhân dân ta bước vào thời kỳ đấu tranh trực tiếp vận động cứu
nước.
3. Nguyễn Ái Quốc về nước trực tiếp lãnh đạo cách mạng. Hội nghị lần thứ 8 Ban Chấp hành
Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương (5/1941)
- Trước sự chuyển biến khẩn trương của tình hình thế giới và trong nước, ngày 28/ 1/1941 lãnh tụ
Nguyễn Ái Quốc về nước trực tiếp lãnh đạo cách mạng Việt Nam. Từ ngày 10 đến ngày 19/5/1941,
Nguyễn Ái Quốc đã triệu tập Hội nghị Trung ương lần thứ 8 tại Pác Bó (Cao Bằng).
- Nội dung hội nghị:
+ Hội nghị khẳng định nhiệm vụ chủ yếu trước mắt của cách mạng là giải phóng dân tộc

9

Tài liệu ôn tập Lịch sử Việt Nam giai đoạn 1919 - 2000

Nguyễễn Trường Thái
+ Tiếp tục tạm gác khẩu hiệu ruộng đất, nêu khẩu hiệu giảm tô, giảm tức, thực hiện người cày có
ruộng, thành lập nước Việt Nam dân chủ cộng hòa.
+ Quyết định thành lập Việt Nam độc lập đồng minh (19/5/1941) (gọi tắt là Việt Minh) nhằm đoàn kết
tất cả các giai cấp, tầng lớp đấu tranh chống Pháp-Nhật. Giúp đỡ việc thành lập mặt trận ở các nước
Lào, Cam pu chia
+ Hội nghị xác định hình thái khởi nghĩa vũ trang là đi từ khởi nghĩa từng phần tiến lên Tổng khởi
nghĩa. Nhấn mạnh: chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang là nhiệm vụ trung tâm của toàn Đảng, toàn dân.
- Ý nghĩa: hoàn chỉnh chủ trương đã đề ra từ Hội nghị Trung ương (11/1939), nhằm giải quyết mục
tiêu số 1 của cách mạng là độc lập dân tộc và đề ra nhiều chủ trương sáng tạo để thực hiê ên mục tiêu
ấy. Hô êi nghị có ý nghĩa quyết định đến thắng lợi của cách mạng tháng Tám.
4. Chuẩn bị tiến tới khởi nghĩa vũ trang giành chính quyền (1941-1945)
a. Xây dựng lực lượng cho khởi nghĩa vũ trang (1941-1943)
- Xây dựng lực lượng chính trị: vận động quần chúng tham gia Việt Minh. Cao Bằng được chọn là nơi
thí điểm cuộc vận động xây dựng các đoàn thể cứu quốc. Ở nhiều tỉnh Bắc Kì và Trung Kì, các hội
cứu quốc được thành lập. Năm 1943, Đảng ban hành “Đề cương văn hóa VN”. 1944, Hội văn hóa cứu
quốc và Đảng dân chủ VN được thành lập, đúng trong hàng ngũ mặt trận Việt Minh
- Xây dựng lực lượng vũ trang: thành lập trung đội cứu quốc quân I và II (1941)
- Xây dựng căn cứ địa cách mạng: chọn vùng Bắc Sơn – Võ Nhai và Cao Bằng để xây dựng căn cứ
địa cách mạng.
b. Công tác chuẩn bị Tổng khởi nghĩa (1943-1945): diễn ra gấp rút, khẩn trương:
- Đầu 1943, Chiến tranh thế giới chuyển biến theo hướng có lợi cho ta, sự thất bại của phe phát xít đã
rõ ràng. Ban thường vụ Đảng họp, vạch ra kế hoạch chuẩn bị toàn diện cho khởi nghĩa vũ trang.
- Công tác chuẩn bị diễn ra khẩn trương đặc biệt ở căn cứ cách mạng: Bắc Sơn – Võ Nhai, Cao Bằng.
5/1944, tổng bộ Việt Minh ra chỉ thị sửa soạn khởi nghĩa. 22/12/1944, đội Việt Nam tuyên truyền giải
phóng quân được thành lập.
- Từ tháng 4 đến tháng 6/1945, Việt Minh đã thống nhất các lực lượng vũ trang thành Việt Nam giải
phóng quân, thành lập Ủy ban dân tộc giải phóng Việt Nam và khu giải phóng Việt Bắc
c. Ý nghĩa: việc chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang giành chính quyền diễn ra sớm, khẩn trương, toàn diện
đã tạo điều kiện thuận lợi cho Tổng khởi nghĩa giành thắng lợi khi thời cơ đến
5. Khởi nghĩa vũ trang giành chính quyền
a. Khởi nghĩa từng phần (Từ 3/1945 đến giữa tháng 8/1945)
* Hoàn cảnh lịch sử:
- Thế giới: Đầu năm 1945, trên đường Hồng quân LX tiến đánh Berlin, một loạt các nước Châu Âu
được giải phóng. Ở Châu Á-Thái Bình Dương, quân Nhật thất bại nặng nề.
- Đông Dương: Mâu thuẫn Nhật – Pháp trở nên gay gắt. Đêm ngày 9/3/1945, Nhật đảo chính Pháp,
dựng lên chính phủ bù nhìn Trần Trọng Kim, độc chiếm Đông Dương, tăng cường vơ vét, bóc lột
nhân dân ta và đàn áp cách mạng.
* Chủ trương của Đảng:

10

Tài liệu ôn tập Lịch sử Việt Nam giai đoạn 1919 - 2000

Nguyễễn Trường Thái
- Tháng 12/3/1945, Ban Thường vụ Trung ương Đảng ra chỉ thị “Nhật-Pháp bắn nhau và hành động
của chúng ta”.
- Nội dung chỉ thị:
+ Xác định kẻ thù chính của nhân dân Đông Dương là phát xít Nhật.
+ Thay khẩu hiệu “đánh đuổi phát xít Pháp – Nhật” bằng khẩu hiệu “đánh đuổi phát xít Nhật”.
+ Hình thức đấu tranh: từ bất hợp tác, mít tinh, bãi công, biểu tình … sẵn sàng khởi nghĩa khi có điều
kiện
+ Phát động cao trào kháng Nhật cứu nước, làm tiền đề cho Tổng khởi nghĩa.
* Diễn biến khởi nghĩa từng phần (cao trào kháng Nhật cứu nước):
- Ở khu căn cứ địa Cao-Bắc-Lạng, nhiều xã, châu, huyện được giải phóng
- Ở Bắc Kỳ và Trung Kỳ, phong trào phá kho thóc của Nhật thu hút hàng triệu người tham gia.
- Ở Quảng Ngãi, tù chính trị nhà lao Ba Tơ nổi dậy khởi nghĩa thành lập chính quyền cách mạng.
Thành lập đội du kích Ba Tơ.
- Ở Nam Kì: Việt Minh hoạt động mạnh mẽ nhất là ở Mĩ Tho và Hậu Giang
* Ý nghĩa:
- Qua cao trào, lực lượng cách mạng phát triển vượt bậc. Lực lượng trung gian ngả về phía cách
mạng, quần chúng sẵn sàng nổi dậy tổng khởi nghĩa giành chính quyền. Là bước phát triển nhảy vọt,
là tiền đề để nhân dân ta chớp lấy thời cơ, đưa Tổng khởi nghĩa tháng 8 giành thắng lợi nhanh chóng
và ít đổ máu.
- Đây là bước chuẩn bị trực tiếp cho Cách mạng tháng Tám.
b. Tổng khởi nghĩa tháng 8/1945
* Điều kiện Tổng khởi nghĩa (Tại sao Đảng ta phát động Tổng khởi nghĩa giành chính chính quyền
khi Nhật đầu hàng Đồng minh?)
- Điều kiện chủ quan: Lực lượng cách mạng đã được chuẩn bị chu đáo, quần chúng đang sục sôi cách
mạng và sẵn sàng nổi dậy.
- Điều kiện khách quan: Ngày 15/8/1945, phát xít Nhật tuyên bố đầu hàng Đồng minh. Ở Đông
Dương, quân Nhật rệu rã như rắn mất đầu, Chính phủ thân Nhật Trần Trọng Kim hoang mang. Kẻ thù
của ta đã ngã gục, điều kiện khách quan cho Tổng khởi nghĩa đã đến.
* Chớp thời cơ khỏi nghĩa:
Nhận thấy đây là “thời cơ ngàn năm có một”, Đảng ta kịp thời phát động tổng khởi nghĩa trên cả
nước:
- Ngày 13/8, thành lập Uỷ ban khởi nghĩa toàn quốc, ra “quân lệnh số 1”, chính thức phát lệnh Tổng
khởi nghĩa trong cả nước.
- Từ ngày 14 đến ngày 15/8, Hội nghị toàn quốc của Đảng họp ở Tân Trào (Tuyên Quang) quyết định
Tổng khởi nghĩa và thông qua chính sách đổi nội, đối ngoại sau khi giành chính quyền.
- Từ ngày 16 đến ngày 17/8, Đại hội quốc dân được triệu tập ở Tân Trào, tán thành chủ trương Tổng
khởi nghĩa của Đảng, thông qua 10 chính sách của Mặt trận Việt Minh, cử ra Uỷ ban dân tộc giải
phóng do Hồ Chí Minh làm chủ tịch.
11

Tài liệu ôn tập Lịch sử Việt Nam giai đoạn 1919 - 2000

Nguyễễn Trường Thái
* Diễn biến:
- Ngày 14/8/1945: Ở nhiều địa phương đã phát động nhân dân nổi dậy khởi nghĩa.
- Chiều 16/8/1945: Một đội quân giải phóng do Võ Nguyên Giáp chỉ huy xuất phát từ Tân Trào tiến
về giải phóng thị xã Thái Nguyên.
- Ngày 18/8/1945: Bốn tỉnh giành chính quyền sớm nhất: Bắc Giang, Hải Dương, Hà Tĩnh, Quảng
Nam.
- Ngày 19/8/1945: Hà Nội giành chính quyền, cổ vũ to lớn đối với cuộc Tổng khởi nghĩa trong cả
nước
- Ngày 23/8/1945: Huế giành được chính quyền
- Ngày 25/8/1945: Sài Gòn giành chính quyền
- Ngày 28/8/1945: Tổng khởi nghĩa thắng lợi trong cả nước.
- Ngày 30/8/1945: Vua Bảo Đại tuyên bố thoái vị, chế độ phong kiến Việt Nam hoàn toàn sụp đổ.
* Kết quả: Đánh đổ ách thống trị của thực dân Pháp-phát xít Nhật, lật nhào chế độ phong kiến, lập nên
nước Việt Nam dân chủ cộng hòa.
6. Nước Việt Nam dân chủ cộng hoà được thành lập.
- Ngày 25/8/1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh cùng với Trung ương Đảng và Uỷ ban dân tộc giải phóng
Việt Nam từ Tân Trào về đến Hà Nội.
- Theo đề nghị của Chủ tịch Hồ Chí Minh, Uỷ ban dân tộc giải phóng Việt Nam cải tổ thành Chính
phủ lâm thời nước Việt Nam dân chủ cộng hoà (28/8/1945).
- Ngày 2/9/1945, tại quảng trường Ba Đình (Hà Nội), trước cuộc mít tinh lớn của hàng vạn nhân dân
thủ đô và các vùng lân cận, Chủ tịch Hồ Chí Minh thay mặt Chính phủ lâm thời đọc Tuyên ngôn độc
lập, khai sinh ra nước Việt Nam dân chủ cộng hoà.
- Nội dung bản tuyên ngôn độc lập:
+ Nêu cơ sở pháp lí để đòi quyền bình đẳng, độc lập, tự do cho dân tộc
+ Tố cáo tội ác của Pháp – Nhật
+ Khẳng định chủ quyền của nước ta trên hai phương diện: pháp lí và thực tiễn
+ Khẳng định quyết tâm bảo vệ độc lập chủ quyền của nhân dân ta
* Ý nghĩa: (giống như ý nghĩa cách mạng tháng 8 thành công)
- Mở ra một bước ngoặt lớn trong lịch sử dân tộc, phá tan xiềng xích nô lệ của thực dân Pháp hơn 80
năm, ách thống trị của phát xít Nhật gần 5 năm, lật nhào ngai vàng phong kiến tồn tại gần một ngàn
năm, lập nên nước Việt Nam dân chủ cộng hòa.
- Mở ra kỷ nguyên mới của lịch sử dân tộc: Kỉ nguyên độc lập, tự do; kỷ nguyên nhân dân lao động
nắm chính quyền, làm chủ đất nước
- Cổ vũ mạnh mẽ các dân tộc thuộc địa đấu tranh giải phóng dân tộc
7. Nguyên nhân thắng lợi, ý nghĩa lịch sử và bài học kinh nghiệm của cách mạng tháng Tám
1945.
a. Nguyên nhân thắng lợi:
12

Tài liệu ôn tập Lịch sử Việt Nam giai đoạn 1919 - 2000

Nguyễễn Trường Thái
* Nguyên nhân khách quan: Hồng quân Liên Xô và quân Đồng minh đánh thắng phát xít tạo thời cơ
để nhân dân ta đứng lên Tổng khởi nghĩa.
* Nguyên nhân chủ quan:
- Dân tộc ta vốn có truyền thống yêu nước nồng nàn. Vì vậy, khi Đảng cộng sản Đông Dương và Việt
Minh kêu gọi thì cả dân tộc nhất tề đứng lên khởi nghĩa giành chính quyền
- Có sự lãnh đạo đúng đắn và sáng tạo của Đảng cộng sản Đông Dương và Chủ tịch Hồ Chí Minh. Đề
ra đường lối cách mạng đúng đắn dựa trên cơ sở lí luận Mác – Lênin, được vận dụng sáng tạo vào
hoàn cảnh Việt Nam: kết hợp đấu tranh giải phóng dân tộc và giải phóng giai cấp, độc lập dân tộc và
chủ nghĩa xã hội.
- Đảng ta đã có quá trình chuẩn bị lâu dài, chu đáo trong 15 năm, rút kinh nghiệm qua các phong trào
1930-1931, 1936-1939. Đặc biệt là quá trình xây dựng lực lượng trong thời kì vận động giải phóng
dân tộc 1939-1945.
- Trong những ngày khởi nghĩa, toàn đảng và toàn dân nhất trí, đồng lòng, quyết tâm giành độc lập tự
do. Các cấp bộ Đảng và Việt Minh chỉ đạo khởi nghĩa linh hoạt, sáng tạo, chớp thời cơ nổi dậy giành
chính quyền.
b. Ý nghĩa lịch sử:
- Cách mạng tháng Tám mở ra một bước ngoặt lớn trong lịch sử dân tộc, phá tan xiềng xích nô lệ của
thực dân Pháp hơn 80 năm, ách thống trị của phát xít Nhật gần 5 năm, lật nhào ngai vàng phong kiến
tồn tại gần một ngàn năm, lập nên nước Việt Nam dân chủ cộng hòa.
- Mở ra kỷ nguyên mới của lịch sử dân tộc: Kỉ nguyên độc lập, tự do; kỷ nguyên nhân dân lao động
nắm chính quyền, làm chủ đất nước
- Với thắng lợi của Cách mạng tháng Tám, Đảng cộng sản Đông Dương trở thành Đảng cầm quyền,
chuẩn bị những điều kiện cho những thắng lợi tiếp theo.
- Góp phần vào chiến thắng chủ nghĩa phát xít trong chiến tranh thế giới thứ hai; cổ vũ mạnh mẽ các
dân tộc thuộc địa đấu tranh giải phóng dân tộc.
* Bài học kinh nghiệm:
- Đảng phải có đường lối đúng đắn, nắm bắt tình hình thế giới và trong nước để đề ra chủ trương và
biện pháp cách mạng phù hợp
- Đảng tập hợp, tổ chức đoàn kết lực lượng cách mạng trong một mặt trận dân tộc thống nhất rộng rãi
trên cơ sở liên minh công-nông, tạo nên sức mạnh toàn dân, phân hoá và cô lập kẻ thù rồi tiến lên
đánh bại chúng
-Trong chỉ đạo khởi nghĩa, Đảng linh hoạt kết hợp đấu tranh chính trị với đấu tranh vũ trang, tiến
hành khởi nghĩa từng phần, chớp thời cơ phát động Tổng khởi nghĩa trong cả nước.
––––––––
Bài 17. NƯỚC VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HÒA TỪ SAU NGÀY 2/9/1945 ĐẾN 19/12/1946
1. Tình hình nước ta sau Cách mạng tháng Tám 1945.
a. Thuận lợi:
- Nhân dân đã giành quyền làm chủ, phấn khởi và quyết tâm bảo vệ chính quyền.
- Cách mạng nước ta có Đảng, đứng đầu là Chủ tịch Hồ Chí Minh sáng suốt lãnh đạo.
13

Tài liệu ôn tập Lịch sử Việt Nam giai đoạn 1919 - 2000

Nguyễễn Trường Thái
- Hệ thống XHCN đang hình thành, phong trào cách mạng thế giới phát triển.
b. Khó khăn:
- Phải đối phó với kẻ thù đông và mạnh:
+ Từ vĩ tuyến 16 trở ra Bắc: 20 vạn quân Trung Hoa dân quốc kéo vào, theo sau là bọn tay sai như:
Việt Quốc, Việt Cách nhằm cướp chính quyền của ta.
+ Từ vĩ tuyến 16 vào Nam: quân Anh kéo vào, tạo điều kiện cho Pháp trở lại xâm lược nước ta. Lợi
dụng tình hình, bọn phản động ngóc đầu dậy làm tay sai cho Pháp chống phá cách mạng.
+ Trên cả nước còn 6 vạn quân Nhật chờ giải giáp, theo lệnh quân Anh chống cách mạng.
- Chính quyền cách mạng còn non trẻ, lực lượng vũ trang non yếu.
- Kinh tế bị chiến tranh tàn phá, kiệt quệ, nạn đói hoành hành, tài chính trống rỗng rối loạn
- Tàn dư văn hoá lạc hậu của chế độ thực dân, phong kiến để lại hết sức nặng nề, hơn 90% dân số mù
chữ.
=> Đất nước đứng trước tình thế hiểm nghèo : “ngàn cân treo sợi tóc”.
2. Xây dựng chính quyền cách mạng
- Ngày 06/01/1946, cả nước tiến hành cuộc Tổng tuyển cử bầu Quốc hội. Trong kì họp đầu tiên quốc
hội thông qua danh sách chính phủ liên hiệp kháng chiến do Chủ tịch Hồ Chí Minh đứng đầu, lập ra
Ban dự thào Hiến pháp. Cuối năm 1946, ban hành Hiến pháp đầu tiên của nước Việt Nam Dân chủ
Cộng hòa.
- Các địa phương thuộc Bắc Bộ và Trung Bộ bầu cử hội đồng nhân dân các cấp theo nguyên tắc phổ
thông đầu phiếu
- Quân đội quốc gia Việt Nam ra đời (5/1946). Lực lương dân quân tự vệ được củng cố và phát triển
=> Ý nghĩa: Ta đã xây dựng được bộ máy chính quyền thống nhất, hợp pháp. Tạo cơ sở pháp lí vững
chắc, giáng một đòn mạnh mẽ vào âm mưu chia rẽ, lật đổ của đế quốc và tay sai.
3. Giải quyết nạn đói, nạn dốt và khó khăn về tài chính.
* Giải quyết nạn đói:
- Biện pháp cấp thời: kêu gọi nhân dân“nhường cơm sẻ áo”, nghiêm trị kẻ đầu cơ tích trữ gạo
- Biện pháp lâu dài: Hồ Chí Minh kêu gọi “tăng gia sản xuất”, giảm tô 25%, thuế ruộng đất 20%, chia
lại ruộng đất công…
- Kết quả: Sản xuất nông nghiệp nhanh chóng được phục hồi, nạn đói bị đẩy lùi.
* Giải quyết nạn dốt:
- Tháng 9/1945, Hồ Chủ Tịch ký sắc lệnh lập Nha Bình dân học vụ, kêu gọi nhân dân cả nước tham
gia phong trào xóa nạn mù chữ.
- Trường học các cấp phổ thông và đại học sớm khai giảng, nội dung và phương pháp giáo dục được
đổi mới theo tinh thần dân tộc dân chủ.
- Đến cuối năm 1946, trên toàn quốc gần 76 nghìn lớp học, xóa mù chữ cho hơn 2,5 triệu người .
* Giải quyết khó khăn về tài chính:
14

Tài liệu ôn tập Lịch sử Việt Nam giai đoạn 1919 - 2000

Nguyễễn Trường Thái
- Kêu gọi tinh thần tự nguyện đóng góp của nhân dân cả nước qua “Quỹ độc lập” và “Tuần lễ vàng”,
thu được 370 kg vàng, 20 triệu đồng vào “Quỹ độc lập”, 40 triệu đồng vào “Quỹ đảm phụ quốc
phòng”.
- Đầu năm 1946, Chính phủ ra sắc lệnh phát hành tiền Việt Nam, đến cuối năm 1946. Quốc hội cho
lưu hành tiền Việt Nam trong cả nước.
Nhận xét chung (ý nghĩa): Những biện pháp trên đã đưa cách mạng nước ta vượt qua khó khăn to
lớn; củng cố và tăng cường sức mạnh cho chính quyền nhà nước, làm cơ sở chống thù trong, giặc
ngoài; thể hiện tính ưu việt của chế độ mới; cổ vũ động viên nhân dân bảo vệ chính quyền và nền độc
lập, tự do vừa giành được.
4. Đấu tranh chống ngoại xâm và nội phản bảo về chính quyền cách mạng
a. Trước ngày 6/3/1946: hòa hoãn với Trung Hoa dân quốc để tập trung đánh Pháp ở Miền Nam
* Đối với thực dân Pháp:
- Ngày 23/9/1945, thực dân Pháp xâm lược nước ta lần thứ 2
- Quân dân Nam Bộ nhất tề đứng lên chiến đấu chống quân xâm lược
- Đảng, chính phủ huy động lực lượng cả nước chi viện cho Nam Bộ và Nam Trung Bộ. Các đoàn
quân “Nam tiến” sát cánh cùng nhân dân Nam Bộ, Nam Trung Bộ chiến đấu
=>Ý nghĩa: giam chân quân Pháp ở Nam Bộ, không cho chúng mở rộng địa bàn chiếm đóng ra miền
Bắc, tạo điều kiện cho quân dân ta chuẩn bị kháng chiến lâu dài.
* Đối với quân Trung Hoa Dân quốc và tay sai:
- Đảng, Chính phủ và Hồ Chủ tịch chủ trương tạm thời hòa hoãn, tránh xung đột với quân Trung Hoa
Dân quốc.
- Biện pháp:
+ Đối với quân Trung Hoa dân quốc: nhân nhượng một số quyền lợi về kinh tế: cung cấp lương thực,
lưu hành tiền quan kim, quốc tệ ...
+ Đối với tay sai: nhường 70 ghế Quốc Hội, 4 ghế bộ trưởng, 1 ghế phó chủ tịch nước; kiên quyết
vạch trần âm mưu, hành động chia rẽ, phá hoại
+ Đảng cô êng sản Đông Dương phải tuyên bố tự giải tán, rút vào hoạt đô êng bí mâ êt
- Ý nghĩa:
+ Hạn chế đến mức thấp nhất các hoạt động chống phá của chúng, làm thất bại âm mưu lật đổ chính
quyền của chúng
+ Tránh xung đột cùng một lúc với nhiều kẻ thù, tập trung lực lượng đánh Pháp ở miền Nam
b. Từ ngày 6/3 đến trước ngày 19/12/1946: Hòa hoãn với Pháp nhằm đẩy quân Trung Hoa Dân
quốc ra khỏi nước ta:
* Nguyên nhân việc ta hòa hoãn với Pháp (Hoàn cảnh ký kết Hiệp định Sơ bộ 6/3/1946):
- Tháng 2/1946, Pháp và Trung Hoa Dân quốc ký Hiệp ước Hoa – Pháp, theo đó Pháp được thay
quân Trung Hoa Dân quốc làm nhiệm vụ giải giáp quân Nhật ở miền Bắc .
- Hiệp ước Hoa – Pháp đã đặt nhân dân ta trước sự lựa chọn: hoặc cầm súng chiến đấu chống thực dân
Pháp, hoặc hòa hoãn, nhân nhượng Pháp để tránh tình trạng phải đối phó một lúc với nhiều kẻ thù.
15

Tài liệu ôn tập Lịch sử Việt Nam giai đoạn 1919 - 2000

Nguyễễn Trường Thái
- Đảng và chính phủ quyết định chọn giải pháp “hòa để tiến”
* Biện pháp:
- Chính phủ ta đã kí với Pháp Hiệp định Sơ bộ ngày 6/3/1946. Nội dung như sau:
+ Pháp công nhận nước Việt Nam là quốc gia tự do, có Chính phủ, nghị viện, quân đội, tài chính riêng
và là thành viên của Liên bang Đông Dương trong khối Liên hiệp Pháp.
+ Chính phủ Việt Nam thỏa thuận cho 15.000 quân Pháp giải giáp quân Nhật ở miền Bắc
+ Hai bên ngừng xung đột ở miền Nam, tạo thuận lợi đi đến đàm phán chính thức.
- Sau hiệp định Sơ bộ, Pháp tăng cường các hoạt động khiêu khích, chống phá, quan hệ Việt – Pháp
căng thẳng, có nguy cơ xảy ra chiến tranh. 14/9/1946: Chủ tịch HCM kí tiếp với Pháp bản tạm ước
nhân nhượng cho Pháp thêm một số quyền lợi về kinh tế văn hoá g tạo điều kiện cho ta có thêm thời
gian xây dựng, củng cố lực lượng, tranh thủ sự ủng hộ của nhân dân Pháp, chuẩn bị bước vào cuộc
kháng chiến toàn quốc chống thưc dân Pháp không thể tránh khỏi
* Ý nghĩa của giải pháp “hòa để tiến” (đồng thời là ý nghĩa của hiệp định sơ bộ):
Ta tránh được việc phải đương đầu cùng lúc với nhiều kẻ thù, đẩy được 20 vạn quân Trung Hoa Dân
quốc và tay sai ra khỏi nước ta. Có thêm thời gian hòa bình để củng cố chính quyền, chuẩn bị mọi mặt
cho kháng chiến lâu dài chống Pháp.
––––––––
Bài 18. NHỮNG NĂM ĐẦU CUỘC KHÁNG CHIẾN TOÀN QUỐC CHỐNG THỰC DÂN
PHÁP (1946-1950)
1. Vì sao cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp xâm lược bùng nổ? Nội dung cơ bản
của đường lối kháng chiến chống Pháp của Đảng.
a. Vì sao cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp xâm lược bùng nổ ngày 19/12/1946?
- Mặc dù ký Hiệp định Sơ bộ 6/3/1946 và Tạm ước 14/9/1946, Pháp vẫn tăng cường hoạt động khiêu
khích tiến công các phòng tuyến của ta ở Nam Bộ và Nam Trung Bộ, Hải Phòng, Lạng Sơn nhất là ở
Hà Nội
- Ngày 18/12/1946, Pháp gửi tối hậu thư đòi Chính phủ ta phải giải tán lực lượng tự vệ chiến đấu và
để Pháp giữ gìn trật tự ở Hà Nội…Do đó, nhân dân ta không có con đường nào khác phải cầm súng
đứng lên kháng chiến chống thực dân Pháp.
- Đêm 19/12/1946, Chủ tịch Hồ Chí Minh đọc lờ kêu gọi toàn quốc kháng chiến. Cuộc kháng chiến
toàn quốc chống thực dân Pháp bắt đầu
b. Nội dung cơ bản của đường lối kháng chiến chống Pháp của Đảng
Đường lối kháng chiến chống Pháp của Đảng thể hiện trong chỉ thị Toàn dân kháng chiến của Ban
thường vụ Trung ương Đảng (12/12/1946), lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến của CT HCM
(19/12/1946), và tác phẩm Kháng chiến nhất định thắng lợi của tổng bí thư Trường Chinh (9/1947).
Các văn kiện này đã nêu rõ tính chất, mục đích, nội dung và phương châm của cuộc kháng chiến
chống Pháp: kháng chiến toàn dân, toàn diện, trường kỳ, tự lực cánh sinh và tranh thủ sự ủng hộ của
quốc tế .
- Kháng chiến toàn dân: huy động lực lượng toàn dân tham gia kháng chiến
- Kháng chiến toàn diện: đấu tranh trên tất cả các lĩnh vực: quân sự, chính trị, kinh tế, văn hoá, giáo
dục…nhằm tạo ra sức mạnh tổng hợp
16

Tài liệu ôn tập Lịch sử Việt Nam giai đoạn 1919 - 2000

Nguyễễn Trường Thái
- Kháng chiến lâu dài: so sánh lực lượng giữa ta và địch chênh lệch, địch mạnh hơn ta nhiều mặt, do
đó cần có thời gian chuyển hoá lực lượng làm cho địch yếu dần, phát triển lực lượng của ta, tiến lên
đánh bại kẻ thù
- Tự lực cánh sinh và tranh thủ sự ủng hộ của quốc tế: coi trọng sự ủng hộ bên ngoài nhưng bao giờ
cũng theo phương châm phải dựa vào sức mình là chính.
2. Cuộc chiến đấu ở Hà Nội và các đô thị phía Bắc vĩ tuyến 16
- Ở Hà Nội: khoảng 20h ngày 19/12/1946, cuộc chiến đấu bắt đầu. Nhân dân khiêng bàn, tủ làm
chướng ngại vật. Trung đoàn thủ đô được thành lập, đánh địch quyết liệt ở Bắc Bộ Phủ, chợ Đồng
Xuân...bảo vệ an toàn cho Trung ương Đảng và chính phủ về căn cứ lãnh đạo kháng chiến. Sau 2
tháng chiến đấu, Trung đoàn thủ đô rút quân ra căn cứ an toàn
- Ở các đô thị khác: quân ta tấn công, bao vây tiêu diệt được nhiều tên địch
- Ý nghĩa: làm tiêu hào một bộ phận sinh lực địch, giam chân chúng trong thành phố, chặn đứng âm
mưu đánh nhanh thắng nhanh của Pháp, tạo điều kiện cho cả nước bước vào cuộc kháng chiến lâu dài
3. Chiến dịch Việt Bắc thu – đông năm 1947
a. Âm mưu của Pháp: Sau khi chiếm được hầu hết các đô thị lớn trong cả nước, Pháp âm mưu mở
cuộc tiến công lên Việt Bắc, tiêu diệt cơ quan đầu não kháng chiến và quân chủ lực của ta, nhanh
chóng kết thúc chiến tranh.
b. Diễn biến:
* Cuộc tấn công của Pháp lên Việt Bắc : Pháp huy động 12.000 quân tiến công Việt Bắc tạo thành 2
gọng kìm kẹp chặt Việt bắc.
- Ngày 7/10/1947: một binh đoàn quân dù đổ bộ xuống chiếm Bắc Cạn, Chợ Mới.
- Cùng ngày, một binh đoàn xe cơ giới tiến theo đường số 4 lên Cao Bằng rồi theo đường số 3 vòng
xuống Bắc Cạn, bao vây Việt Bắc về phía Đông và phía Bắc
- Ngày 9/10/1947: binh đoàn hỗn hợp bộ binh và lính thủy đánh bộ theo sông Hồng và sông Lô lên
Tuyên Quang, bao vây căn cứ Việt Bắc về phía Tây
* Ta chủ động đối phó:
- Đảng chỉ thị: “Phải phá tan cuộc tiến công mùa đông của giặc Pháp”.
- Quân dân ta đã chủ động bao vây và tiến công địch ở Bắc Cạn, Chợ Mới, Chợ Đồn
- Trên mặt trận hướng đông : Ta phục kích đánh địch trên đường số 4, tiêu biểu là trận đèo Bông Lau
tiêu diệt nhiều đoàn xe cơ giới của địch.
- Ở mặt trận hướng tây: Ta phục kích địch địch trên sông Lô, tiêu biểu là trận Đoan Hùng, Khe Lau,
đánh chìm nhiều tàu chiến và ca nô.
- Hai gọng kìm đông và tây của địch bị bẻ gãy. Ngày 19/12/1947, quân Pháp rút khỏi Việt bắc.
c. Kết quả, ý nghĩa:
- Chiến dịch Việt Bắc thắng lợi. Cơ quan đầu não kháng chiến được bảo toàn, bộ đội chủ lực của ta
ngày càng trưởng thành.
- Thắng lợi trong chiến dịch Việt Bắc đã đưa cuộc kháng chiến sang giai đoạn mới, buộc Pháp thay
đổi chiến lược ở Đông Dương: chuyển từ chiến lược đánh nhanh thắng nhanh sang chiến lược đánh
17

Tài liệu ôn tập Lịch sử Việt Nam giai đoạn 1919 - 2000

Nguyễễn Trường Thái
lâu dài với ta và thực hiện chính sách “dùng người Việt đánh người Việt, lấy chiến tranh nuôi chiến
tranh”.
4. Chiến dịch Biên giới thu – đông năm 1950.
a. Hoàn cảnh lịch sử mới của cuộc kháng chiến :
* Thuận lợi :
- Khách quan: 1/10/1949, cách mạng Trung Quốc thành công, nước CHND Trung Hoa ra đời. Từ
tháng 1/1950 Liên Xô, Trung Quốc và các nước XHCN lần lượt công nhận và đặt quan hệ ngoại giao
với ta.
- Chủ quan: Từ năm 1947-1950, cuộc kháng chiến toàn diện đạt những thành tựu đáng kể, tiềm lực
kháng chiến được tăng cường
* Khó khăn: Mỹ can thiệp sâu vào Đông Dương, giúp Pháp thực hiện kế hoạch Rơ ve: tăng cường hệ
thống phòng ngự trên đường số 4, lập hành lang Đông – Tây để cô lập Việt Bắc và chuẩn bị tấn công
lên Việt Bắc lần thứ hai để nhanh chóng kết thúc chiến tranh.
b. Chủ trương của Ta: Để khắc phục khó khăn, đưa cuộc kháng chiến phát triển lên một bước mới, ta
chủ động mở chiến dịch Biên giới nhằm: Tiêu diệt một bộ phận quan trọng sinh lực địch; khai thông
biên giới, mở đường thông sang Trung Quốc và thế giới; mở rộng và củng cố căn cứ Việt Bắc
c. Diễn biến :
- Ngày 16/09/1950, ta đánh mở màn vào Đông Khê, Thất Khê bị uy hiếp, Cao Bằng bị cô lập. Pháp
phải rút quân từ Cao Bằng theo đường số 4 .
- Để yểm trợ cho cuộc rút quân này, Pháp huy động quân từ Thất Khê lên chiếm lại Đông Khê và đón
cánh quân từ Cao Bằng rút về, đồng thời cho quân đánh Thái Nguyên để thu hút bớt chủ lực của ta.
- Quân ta chặn đánh nhiều nơi trên đường số 4, buộc Pháp phải rút khỏi hàng loạt vị trí Thất Khê, Na
Sầm…đường số 4 được giải phóng.
d. Kết quả, ý nghĩa:
- Ta đã loại khỏi vòng chiến đấu 8.000 địch, giải phóng biên giới từ Cao Bằng đến Đình Lập, chọc
thủng hành lang Đông –Tây, phá thế bao vây của địch đối với căn cứ Việt Bắc, làm phá sản kế hoạch
Rơve của Pháp.
- Khai thông đường liên lạc của ta với các nước xã hội chủ nghĩa, quân đội ta trưởng thành, giành
được thế chủ động trên chiến trường chính (Bắc Bộ), mở ra bước phát triển mới của cuộc kháng
chiến.
––––––––
Bài 19. BƯỚC PHÁT TRIỂN CỦA CUỘC KHÁNG CHIẾN TOÀN QUỐC CHỐNG THỰC
DÂN PHÁP (1951-1953)
1. Thực dân Pháp đẩy mạnh chiến tranh xâm lược Đông Dương
- Sau chiến dịch Biên Giới 1950, Mĩ ngày càng can thiệp sâu vào cuộc chiến tranh xâm lược Đông
Dương
- Sau thất bại ở chiến dịch Biên Giới, Pháp vẫn tìm cách để nhanh chóng kết thúc chiến tranh. Pháp đề
ra kế hoạch Đờ Lát đờ Tát xi nhi: xây dựng lực lượng cơ động chiến lược, xây dựng phòng tuyến
công sự xi măng cốt sắt, lập vành đai trắng đánh phá hậu phương của ta.
18

Tài liệu ôn tập Lịch sử Việt Nam giai đoạn 1919 - 2000

Nguyễễn Trường Thái
=>Đẩy cuộc chiến tranh lên qui mô lớn, gây cho ta nhiều khó khăn, nhất là vùng sau lưng địch
2. Đại hội Đại biểu lần thứ II của Đảng (2/1951)
a. Nội dung đại hội:
- Thông qua báo cáo chính trị của Chủ tịch HCM và tổng kết kinh nghiệm đấu tranh trong những năm
đã qua
- Thông qua báo cáo bàn về cách mạng VN của tổng bí thư Trường Chinh
- Ở VN quyết định đưa Đảng ra hoạt động công khai lấy tên là Đảng lao động VN.
b. Ý nghĩa:
- Đại hội đánh dấu bước phát triển mới, trưởng thành của Đảng ta, tăng cường sự lãnh đạo của Đảng
đối với kháng chiến
- Đây là “đại hội kháng chiến thắng lợi”
3. Những thành tựu chủ yếu trong việc xây dựng hậu phương từ 1951-1953
a. Về chính trị:
- Hợp nhất Việt Minh và Hội Liên Việt thành Mặt trận Liên Việt, đồng thời, mặt trận Liên minh Việt –
Miên – Lào cũng được thành lập
- Đại hội thi đua toàn quốc (1952) họp bầu chọn được 7 anh hùng đầu tiên: Cù Chính Lan, La Văn
Cầu, Nguyễn Quốc Trị…
b. Về kinh tế:
- Vận động lao động sản xuất và tiết kiệm. 1953 ở vùng tự do đã sản xuất được 2.757.000 tấn thóc
- Thủ công nghiệp và công nghiệp đã đáp ứng được yêu cầu thiết yếu
- Đầu 1953, ta triệt để thực hiện giảm tô và cải cách ruộng đất ở vùng tự do
c. Văn hóa, giáo dục:
- Tiến hành cải cách giáo dục, có khoảng 14 triệu người thoát nạn mù chữ
- Văn nghệ sĩ hăng hái thâm nhập mọi mặt đời sống
- Hoạt động y tế phát triển
=>Ý nghĩa: Xây dựng hậu phương vững mạnh là nhân tố quyết định đến thắng lợi của chiến trường;
trực tiếp góp phần vào thắng lợi trên mặt trận quân sự trong những năm 1951-1953, chiến cuộc Đông
–Xuân 1953-1954 và chiến dịch lịch sử Điện Biên Phủ.
––––––––
Bài 20. CUỘC KHÁNG CHIẾN TOÀN QUỐC CHỐNG THỰC DÂN PHÁP KẾT THÚC 19531954
1. Âm mưu của Pháp – Mỹ ở Đông Dương 1953-1954 (kế hoạch Nava)
a. Hoàn cảnh lịch sử:

19

Tài liệu ôn tập Lịch sử Việt Nam giai đoạn 1919 - 2000

Nguyễễn Trường Thái
- Qua 8 năm xâm lược VN, Pháp thiệt hại ngày càng lớn: bị loại khỏi vòng chiến đấu hơn 39 vạn
quân, tốn hơn 2.000 tỉ phrăng, vùng chiếm đóng bị thu hẹp, ngày càng lâm vào thế phòng ngự, bị
động.
- Mỹ can thiệp sâu vào chiến tranh Đông Dương, ép Pháp phải kéo dài, mở rộng chiến tranh, đồng
thời tích cực chuẩn bị thay thế Pháp.
Pháp cử Na-va làm Tổng chỉ huy quân Pháp ở Đông Dương, đề ra kế hoạch quân sự mới
b. Nội dung kế hoạch Na-va: chia thành hai bước
- Bước một: (thu – đông 1953 và xuân 1954) giữ thế phòng ngự chiến lược ở miền Bắc, tiến công
chiến lược để bình định miền Trung và Nam, tập trung binh lực và xây dựng đội quân cơ động mạnh.
- Bước hai: (từ thu – đông 1954) thực hiện tiến công chiến lược ở Bắc Bộ, cố giành thắng lợi quyết
định, buộc ta đàm phán theo điều kiện có lợi cho Pháp và kết thúc chiến tranh.
Để thực hiện kế hoạch, Nava tập trung ở đồng bằng Bắc bộ 44 tiểu đoàn cơ động, tiến hành càn quét,
mở cuộc tiến công lớn vào Ninh Bình, Thanh Hóa… nhằm phá kế hoạch tiến công của ta.
2. Cuộc tiến công chiến lược Đông - Xuân 1953 – 1954
a. Chủ trương của ta : Tập trung lực lượng mở những cuộc tiến công vào những hướng quan trọng về
chiến lược mà địch tương đối yếu, nhằm tiêu diệt sinh lực địch, giải phóng đất đai, buộc chúng phải
phân tán lực lượng, tạo điều kiện thuận lợi để ta tiêu diệt địch.
b. Diễn biến :
- Ngày 10/12/1953, bộ đội ta tiến công và giải phóng thị xã Lai Châu, Pháp buộc phải đưa 6 tiểu đoàn
cơ động tăng cường Điện Biên Phủ biến nơi đây trở thành điểm tập trung quân thứ hai
- Đầu tháng 12/1953, liên quân Lào – Việt tiến công Trung Lào, giải phóng Thà Khẹt, buộc Pháp phải
tăng viện cho Xê-nô (trở thành nơi tập trung quân thứ ba).
- Tháng 1/1954, liên quân Lào – Việt tiến công Thượng Lào, giải phóng lưu vực sông Nậm Hu và
toàn tỉnh Phong-xa-lì, buộc Pháp tăng cường lực lượng cho Luông Pha-bang và Mường Sài (trở thành
nơi tập trung quân thứ tư)
- Tháng 2/1954, ta tiến công Bắc Tây Nguyên, giải phóng Kon Tum, uy hiệp Plây-cu. Pháp buộc phải
tăng cường lực lượng cho Plây Cu (trở thành nới tập trung quân thứ năm)
c. Kết quả - Ý nghĩa:
Sau những đợt tiến công của ta, Pháp buộc phải phân tán lực lượng thành 5 nơi tập trung quân (Đồng
bằng Bắc Bộ, Điện Biên Phủ, Xê nô, Luông pha bang – Mường Sài, Tây Nguyên). Kế hoạch Na-va
bước đầu phá sản. Chuẩn bị về vật chất và tinh thần cho ta mở cuộc tiến công quyết định vào Điện
Biên Phủ.
2. Chiến dịch lịch sử Điện Biên Phủ năm 1954
a. Vị trí chiến lược của ĐBP ( Vì sao ta mở chiến dịch ĐBP? )
- Âm mưu của Pháp – Mĩ: Điện Biên Phủ có vị trí chiến lược then chốt ở Đông Dương và Đông Nam
Á nên Pháp cố nắm giữ. Na-va xây dựng Điện Biên Phủ thành một tập đoàn cứ điểm mạnh nhất Đông
Dương. Pháp tập trung ở đây 16.200 quân, đủ loại binh chủng, được bố trí thành ba phân khu với 49
cứ điểm. Pháp và Mỹ coi Điện Biên Phủ là “một pháo đài bất khả xâm phạm”, trung tâm của kế
hoạch Na -va.

20

Tài liệu ôn tập Lịch sử Việt Nam giai đoạn 1919 - 2000