Thực trạng hoạt động xuất khẩu và một số giải pháp nhằm đẩy mạnh xuất khẩu motor điện tại công ty tnhh spg vina
Thực trạng hoạt động xuất khẩu và một số giải pháp nhằm đẩy mạnh xuất
khẩu motor điện tại công ty TNHH SPG VINA
MỞ ĐẦU
1. Ý nghĩa chọn đề tài:
Nền kinh tế thế giới đang bước vào thế kỷ XXI, kỷ nguyên của hội nhập và
phát triển mọi mặt về kinh tế. Sự phồn thịnh của một quốc gia phải gắn liền với sự
phát triển chung của nền kinh tế thế giới, không một quốc gia nào tự khép mình độc
lập với nền kinh tế thế giới mà lại có thể phát triển mạnh mẽ được, đó là quy luật
chung của nền kinh tế hiện nay. Một trong những yếu tố góp phần tạo nên sự giàu
mạnh của một quốc gia phải kể đến đó là hoạt động kinh doanh mua bán trao đổi
hàng hóa giữa các quốc gia.
Ở nước ta trong những năm gần đây cùng với việc gia nhập WTO thì hoạt
động kinh doanh xuất nhập khẩu không ngừng gia tăng. Theo thống kê sau vài năm
gia nhập WTO tổng kim ngạch xuất khẩu năm 2009 là 56,6 tỷ USD; ước tính kim
ngạch xuất nhập khẩu cả năm 2010 là 71,63 tỷ USD, tăng 25,5% so với mức thực
hiện năm 2009; 10 tháng năm 2011 tổng kim ngạch xuất nhập khẩu cả nước đạt
165,3 tỷ USD , tăng 31,3% so với kết quả thực hiện của cùng kỳ năm trước.
Công ty TNHH SPG VINA là công ty có 100% vốn đầu tư của Hàn Quốc và
là một trong những công ty hàng đầu ở Việt Nam sản xuất các loại motor điện tử để
cung cấp cho các tập đoàn lớn trên thế giới trong lĩnh vực điện tử như Electrolux,
Samsung, Deawoo, Arcelik, G.E… để sản xuất ra các sản phẩm phục vụ cho việc
nội trợ giảm bớt gánh nặng công việc cho người phụ nữ và tạo cuộc sống thoải mái
hơn như máy giặt, tủ lạnh, máy xay sinh tố…và motor điện tử là một bộ phận quan
trọng để cấu thành các sản phẩm đó, motor điện tử tốt thì máy hoạt động mới tốt.
Nhận thức được tầm quan trọng của những điều này với kiến thức học được ở
trường kết hợp với thời gian tiếp xúc tìm hiểu tại công ty TNHH SPG VINA em
quyết định chọn đề tài: “Thực trạng hoạt động xuất khẩu và một số giải pháp
nhằm đẩy mạnh xuất khẩu motor điện tại công ty TNHH SPG VINA” để làm
luận văn tốt nghiệp.
SVTH:
1
Thực trạng hoạt động xuất khẩu và một số giải pháp nhằm đẩy mạnh xuất
khẩu motor điện tại công ty TNHH SPG VINA
2. Mục tiêu nghiên cứu:
Đánh giá thực trạng xuất khẩu motor điện của công ty TNHH SPG VINA.
Rút ra những kết quả đạt được và những tồn tại của công ty.
Đưa ra những biện pháp nhằm gia tăng kim ngạch xuất khẩu của công ty
trong thời gian tới.
3. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu:
a. Phạm vi nghiên cứu:
Chỉ nghiên cứu hoạt động xuất khẩu motor điện của công ty TNHH SPG
VINA từ năm 2009 đến 2011.
b. Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của đề tài chủ yếu là: Chủ yếu là các sản phẩm
motor điện.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Luận văn được viết bằng việc sử dụng tổng hợp các phương pháp và công cụ
chủ yếu là phương pháp logic biện chứng, phương pháp khảo sát thực tế và phương
pháp phân tích thống kê nhằm làm rõ các vấn đề liên quan.
5. Tóm tắt nội dung nghiên cứu:
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH XUẤT KHẨU
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU MOTOR ĐIỆN CỦA CÔNG
TY TNHH SPG VINA
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU MOTOR ĐIỆN
TẠI CÔNG TY TNHH SPG VINA
SVTH:
2
Thực trạng hoạt động xuất khẩu và một số giải pháp nhằm đẩy mạnh xuất
khẩu motor điện tại công ty TNHH SPG VINA
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH XUẤT KHẨU
1.1 KHÁI NIỆM VÀ VAI TRÒ CỦA HOẠT ĐỘNG KINH DOANH XUẤT
KHẨU
1.1.1 Khái niệm:
Xuất khẩu là một trong những hình thức kinh doanh quan trọng nhất, nó phản
ánh quan hệ thương mại, buôn bán giữa các quốc gia trong phạm vi khu vực và thế
giới. Cùng với hình thức kinh doanh nhập khẩu, hình thức kinh doanh xuất khẩu là
hoạt động kinh tế cơ bản của một quốc gia, nó là “chiếc chìa khóa” mở ra những
giao dịch kinh tế quốc tế cho một quốc gia, tạo ra nguồn thu chi ngoại tệ chủ yếu
của một nước khi tham gia vào hoạt động kinh tế quốc tế.
Kinh doanh xuất nhập khẩu thường diễn ra các hình thức sau: xuất khẩu hàng
hóa hữu hình, hàng hóa vô hình (dịch vụ); xuất khẩu trực tiếp do chính các doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh hàng xuất khẩu đảm nhận; xuất khẩu gián tiếp (hay ủy
thác) do các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, tổ chức kinh doanh trung gian đảm
nhận. Gắn liền với xuất khẩu hàng hóa hữu hình, ngày này xuất khẩu dịch vụ cũng
rất phát triển.
1.1.2 Các hình thức kinh doanh xuất khẩu
1.1.2.1 Hình thức xuất khẩu tại chổ
Khái niệm: Đây là hình thức doanh nghiệp xuất khẩu ngay chính đất nước
của mình để thu ngoại tệ thông qua việc giao hàng bán cho các doanh nghiệp đang
hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam theo sự chỉ định của phía nước ngoài; hoặc bán
hàng sang khu chế xuất đang hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam.
Hình thức này có những ưu điểm: Tăng kim ngạch xuất khẩu; giảm rủi ro trong kinh
doanh xuất khẩu; giảm chi phí kinh doanh xuất khẩu: chi phí vận tải, chi phí bảo
SVTH:
3
Thực trạng hoạt động xuất khẩu và một số giải pháp nhằm đẩy mạnh xuất
khẩu motor điện tại công ty TNHH SPG VINA
hiểm hàng hóa. Bên cạnh những ưu điểm cũng có nhược điểm: Thủ tục xuất khẩu
khá phức tạp.
1.1.2.2 Hình thức gia công xuất khẩu
Khái niệm: Gia công xuất khẩu là phương thức sản xuất hàng xuất khẩu.
Trong đó, người đặt gia công ở nước ngoài cung cấp : máy móc, thiết bị, nguyên
phụ liệu hoặc bán thành phẩm theo mẫu và định mức cho trước. Người nhận gia
công trong nước tổ chức quá trình sản xuất sản phẩm theo yêu cầu của khách hàng.
Toàn bộ sản phẩm sẽ được giao cho người đặt gia công để nhận tiền gia công.
Ưu điểm của hình thức này: thị trường tiêu thụ có sẵn, không phải bỏ chi phí
cho hoạt động bán sản phẩm xuất khẩu; vốn đầu tư cho sản xuất ít; giải quyết công
ăn việc làm cho người lao động; rủi ro trong kinh doanh xuất khẩu ít. Bên cạnh đó
còn có nhược điểm như: Tính bị động cao; tình hình cạnh tranh trong gia công ở
khu vực và nội địa ngày càng gay gắt làm cho giá gia công ngày càng sụt giảm; tính
phụ thuộc vào đối tác nước ngoài cao.
1.1.2.3 Hình thức xuất khẩu ủy thác
Khái niệm: Là hình thức doanh nghiệp xuất khẩu kinh doanh dịch vụ thương
mại thông qua nhận xuất khẩu hàng hóa cho một doanh nghiệp khác và được hưởng
phí trên việc xuất khẩu đó.
Ưu điểm: Ở khía cạnh nào đó tăng tiềm năng kinh doanh xuất khẩu cho công
ty nhận ủy thác; phát triển hoạt động thương mại dịch vụ tăng thu nhập cho doanh
nghiệp; tạo việc làm cho phòng kinh doanh xuất nhập khẩu. Với những ưu điểm
trên hình thức này có nhược điểm: Có thể tham gia vào các tranh chấp thương mại;
bên đi ủy thác xuất khẩu không thực hiện tốt các nghĩa vụ bên nhận ủy thác chịu
trách nhiệm liên đới; để giảm thiểu tranh chấp thương mại có liên quan đến hoạt
động ủy thác, các bên đi ủy thác và bên nhận ủy thác xuất khẩu nên ký một hợp
đồng ủy thác xuất khẩu.
1.1.2.4 Hình thức xuất khẩu tự doanh
SVTH:
4
Thực trạng hoạt động xuất khẩu và một số giải pháp nhằm đẩy mạnh xuất
khẩu motor điện tại công ty TNHH SPG VINA
Khái niệm: Là hình thức doanh nghiệp tự tạo ra sản phẩm (từ khâu tổ chức
thu mua đến khâu sản xuất), tự tìm kiếm khách hàng để XK.
Một số ưu điểm của hình thức xuất khẩu tự doanh: Công ty có khả năng nâng
cao hiệu quả kinh doanh bằng cách nâng cao chất lượng sản phẩm hoặc tinh chế sản
phẩm để XK với giá cao và tìm mọi cách để giảm chi phí kinh doanh hàng XK để
thu được nhiều lợi nhuận; đối với các công ty lớn, chất lượng sản phẩm có uy tín
với phương thức tự doanh đảm bảo cho công ty đẩy mạnh thâm nhập thị trường thế
giới để trở thành công ty xuyên quốc gia. Và cái thu được chẳng phải lợi nhuận mà
vốn vô hình đó là nhãn hiệu, biểu tượng, hình ảnh công ty ngày càng tăng cao. Bên
cạnh đó còn có những nhược điểm: Chí phí kinh doanh cao cho tiếp thị, tìm kiếm
khách hàng; vốn kinh doanh lớn; đòi hỏi phải có thương hiệu, mẫu mã, kiểu dáng
công nghiệp riêng; rủi ro trong xuất khẩu nhiều hơn so với phương thức gia công
xuất khẩu vì mọi giai đoạn của quá trình kinh doanh xuất khẩu đều do doanh nghiệp
xuất khẩu tự lo.
Ngoài ra, còn có các hình thức kinh doanh xuất khẩu khác như: Hình thức tạm nhập
tái xuất khẩu (Re-Exportation), hình thức chuyển khẩu (Switch- Trade), hình thức
xuất khẩu mậu biên, tổ chức phân phối hàng hóa trực tiếp tại nước nhập khẩu, hình
thức thuê thương nhân nước ngoài làm đại lý bán hàng tại nước ngoài, thương mại
điện tử.
1.1.3 Vai trò của hoạt động kinh doanh xuất khẩu
Xuất khẩu khai thác hiệu quả lợi thế tuyệt đối, lợi thế tương đối của đất nước và
kích thích các ngành kinh tế phát triển, góp phần tăng tích lũy vốn, mở rộng sản
xuất, tăng thu nhập cho nền kinh tế, cải thiện từng bước đời sống nhân dân.
Xuất khẩu cho phép tập trung năng lực sản xuất cho những mặt hàng truyền
thống được thế giới ưa chuộng hay những mặt hàng tận dụng được những
nguyên liệu có sẵn trong nước hay nước khác không làm được hoặc làm được
nhưng giá thành cao.
SVTH:
5
Thực trạng hoạt động xuất khẩu và một số giải pháp nhằm đẩy mạnh xuất
khẩu motor điện tại công ty TNHH SPG VINA
Thông qua hoạt động xuất khẩu đã thúc đẩy phát triển quan hệ đối ngoại với tất
cả các nước nhất là với các nước trong khu vực Đông Nam Á, nâng cao uy tín
của Việt Nam trên thị trường Quốc tế.
Thông qua hoạt động xuất khẩu, bạn bè trên thế giới biết đến hàng hóa của Việt
Nam.
Xuất khẩu góp phần không nhỏ vào việc giải quyết công ăn việc làm mới cho
người lao động đồng thời tác động tích cực đến trình độ tay nghề cũng như
nhận thức về công việc của công nhân làm hàng xuất khẩu.
Xuất khẩu thúc đẩy các ngành kinh tế phát triển nhất là các ngành có tiềm năng
về xuất khẩu.
Xuất khẩu làm tăng dự trữ ngoại tệ cho Quốc gia, làm tăng tổng thu nhập Quốc
dân.
Xuất khẩu cũng có thể cho các doanh nghiệp Việt Nam học hỏi được kinh
nghiệm Quốc tế trong kinh doanh.
1.2 CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH XUẤT
KHẨU CỦA DOANH NGHIỆP
1.2.1 Các nhân tố khách quan
Nhân tố chính trị- luật pháp:
Hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu được tiến hành thông qua các chủ thể
ở hai hay nhiều môi trường chính trị- pháp luật khác nhau, thông lệ về thị trường
cũng khác nhau. Tất cả các đơn vị tham gia vào thương mại quốc tế đều phải tuân
thủ luật thương mại trong nước và quốc tế. Tuân thủ các chính sách, quy định của
nhà nước về thương mại trong nước và quốc tế: Các quy định khuyến khích, hạn
chế hay cấm xuất khẩu; các quy định về thuế quan xuất khẩu; các quy định về
quyền lợi và nghĩa vụ của doanh nghiệp khi tham gia vào hoạt động xuất khẩu; phải
SVTH:
6
Thực trạng hoạt động xuất khẩu và một số giải pháp nhằm đẩy mạnh xuất
khẩu motor điện tại công ty TNHH SPG VINA
tuân thủ pháp luật của nhà nước đề ra. Các hoạt động kinh doanh không được đi trái
với đường lối phát triển của đất nước.
Các nhân tố kinh tế- xã hội:
Sự tăng trưởng của kinh tế đất nước. Sản xuất trong nước phát triển sẽ tạo điều
kiện thuận lợi cho việc sản xuất hàng xuất khẩu, làm tăng khả năng cạnh tranh của
hàng xuất khẩu về mẫu mã, chất lượng, chủng loại trên thị trường thế giới. Nền kinh
tế của một quốc gia càng phát triển thì sức cạnh tranh về hàng xuất khẩu của nước
đó trên thị trường thế giới sẽ không ngừng được cải thiện.
Sự biến động của nền kinh tế thế giới sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến thị trường
hàng hóa trong nước và thế giới, do vậy sẽ ảnh hưởng lớn đến hoạt động kinh doanh
xuất khẩu.
Hệ thống tài chính, ngân hàng cũng có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động xuất
khẩu. Hoạt động xuất khẩu liên quan mật thiết với vấn đề thanh toán quốc tế, thông
qua hệ thống ngân hàng giữa các quốc gia. Hệ thống tài chính, ngân hàng càng phát
triển thì việc thanh toán diễn ra càng thuận lợi, nhanh chóng sẽ tạo điều kiện thuận
lợi hơn cho các đơn vị tham gia kinh doanh xuất khẩu.
Trong thanh toán quốc tế thường sử dụng đồng tiền của các nước khác nhau,
do vậy tỷ giá hối đoái có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động xuất khẩu. Nếu đồng tiền
trong nước giảm so với đồng tiền ngoại tệ thường dùng làm đơn vị thanh toán như
USD, GDP... sẽ kích thích xuất khẩu và ngược lại nếu đồng tiền trong nước tăng giá
so với đồng tiền ngoại tệ thì việc xuất khẩu sẽ bị hạn chế.
Hệ thống cơ sở hạ tầng phát triển cũng ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu.
Hoạt động xuất khẩu không thể tách rời hệ thống cơ sở hạ tầng, hệ thống thông tin
liên lạc, vận tải... từ khâu nghiên cứu thị trường đến khâu thực hiện hợp đồng, vận
chuyển hàng hóa và thanh toán. Hệ thống cơ sở hạ tầng phát triển sẽ tạo điều kiện
cho đơn vị kinh doanh xuất khẩu.
SVTH:
7
Thực trạng hoạt động xuất khẩu và một số giải pháp nhằm đẩy mạnh xuất
khẩu motor điện tại công ty TNHH SPG VINA
1.2.2 Các nhân tố chủ quan
Cơ chế tổ chức quản lý công ty
Nếu cơ chế tổ chức bộ máy hợp lý sẽ giúp cho các nhà quản lý sử dụng tốt
hơn nguồn lực của công ty, sẽ nâng cao được hiệu quả kinh doanh của công ty. Còn
nếu bộ máy cồng kềnh, sẽ lãng phí các nguồn lực của công ty và hạn chế hiệu quả
kinh doanh của công ty.
Nhân tố con người
Trình độ chuyên môn và năng lực làm việc của mỗi thành viên trong công ty
chủ yếu là yếu tố cơ bản quyết định sự thành công trong kinh doanh. Các nghiệp vụ
kinh doanh xuất khẩu nếu được các cán bộ có trình độ chuyên môn cao, năng động,
sáng tạo trong công việc và có kinh nghiệm thì chắc chắn sẽ mang lại hiệu quả cao.
Nhân tố về vốn và trang bị vật chất kỹ thuật của công ty
Vốn là yếu tố không thể thiếu trong kinh doanh. Công ty có vốn kinh doanh
càng lớn thì cơ hội dành được những hợp đồng hấp dẫn trong kinh doanh sẽ trở nên
dễ dàng hơn. Vốn của công ty ngoài nguồn vốn tự có thì nguồn vốn huy động cũng
có vai trò rất quan trọng trong hoạt động kinh doanh.
Thiết bị, cơ sở vật chất kỹ thuật thực chất cũng là nguồn vốn của công ty
(vốn bằng hiện vật). Nếu trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại, hợp lý sẽ góp
phần làm tăng tính hiệu quả trong hoạt động kinh doanh của công ty.
1.3 CÔNG TÁC TỔ CHỨC XUẤT KHẨU
1.3.1 Cơ sở thực hiện kinh doanh xuất khẩu
1.3.1.1 Hợp đồng ngoại thương
Khái niệm: Hợp đồng ngoại thương hay còn gọi là hợp đồng xuất nhập khẩu, là
sự thỏa thuận của hai bên mua và bán giữa hai nước khác nhau, trong đó quy
định bên bán phải cung cấp hàng hóa và chuyển giao các chứng từ có liên quan
SVTH:
8
Thực trạng hoạt động xuất khẩu và một số giải pháp nhằm đẩy mạnh xuất
khẩu motor điện tại công ty TNHH SPG VINA
đến hàng hóa và quyền sở hữu hàng hóa cho bên mua và bên mua phải thanh
toán tiền hàng.
Hợp đồng ngoại thương muốn có giá trị pháp lý thực hiện trong thực tế và
trở thành cơ sở để giải quyết tranh chấp (nếu có) xảy ra giữa các bên trong quá
trình thực hiện hợp đồng, thì hợp đồng ngoại thương phải thỏa mãn được các
yêu cầu sau đây:
-
Hợp đồng phải được xây dựng trên cơ sở pháp lý vững chắc;
-
Chủ thể của hợp đồng ngoại thương phải được xây dựng trên cơ sở pháp lý
vững chắc;
-
Hình thức hợp đồng phải hợp pháp;
-
Nội dung hợp đồng phải hợp pháp;
-
Hợp đồng phải được ký kết trên cơ sở hợp pháp.
Nội dung hợp đồng ngoại thương: Thông thường nội dung của một hợp đồng
ngoại thương có thể bao gồm 14 điều khoản như sau:
Article 1: Commodity: Phần mô tả hàng hóa.
Article 2: Quality: Mô tả chất lượng hàng hóa.
Article 3: Quantity: Số lượng hoặc trọng lượng hàng hóa tùy theo đơn vị tính toán.
Article 4: Price: Ghi rõ đơn giá theo điều kiện thương mại lựa chọn và tổng số tiền
thanh toán của hợp đồng.
Article 5: Shipment: Thời hạn và địa điểm giao hàng, cần ghi rõ việc giao hàng
từng phần và chuyển tải hàng hóa có được phép hay không.
Article 6: Payment: Phương thức thanh toán quốc tế lựa chọn.
Article 7: Packing and marking: Quy cách đóng gói bao bì và ghi nhãn hiệu hàng
hóa.
SVTH:
9
Thực trạng hoạt động xuất khẩu và một số giải pháp nhằm đẩy mạnh xuất
khẩu motor điện tại công ty TNHH SPG VINA
Article 8: Warranty: Nêu nội dung bảo hành hàng hóa (nếu có).
Article 9: Penalty: Những quy định về phạt và bồi thường trong trường hợp có một
bên vi phạm hợp đồng.
Article 10: Insurance: Bảo hiểm hàng hóa do bên nào mua và mua theo điều kiện
nào?. Nơi khiếu nại đòi bồi thường bảo hiểm.
Article 11: Force majeure: Còn được gọi là “Acts of God” (tạm dịch là hành vi của
Thượng đế), trong đó nêu các sự kiện được xem là bất khả kháng không thể thực
hiện hợp đồng được.
Article 12: Claim: Nêu các quy định cần thực hiện trong trường hợp một bên trong
hợp đồng muốn khiếu nại bên kia.
Article 13: Arbitration: Quy định luật và ai là người đứng ra phân xử trong trường
hợp hợp đồng bị vi phạm.
Article 14: Other terms and conditions: Ghi những quy định khác ngoài những
điều khoản đã kể trên.
Trong những điều khoản kể trên thì điều khoản từ 1 đến 6 là những điều
khoản chủ yếu và quan trọng nhất không thể thiếu trong một hợp đồng.
1.3.1.2 Giấy phép xuất khẩu
Đối với một số mặt hàng theo quy định khi xuất khẩu phải có giấy phép do các cơ
quan có thẩm quyền cấp.
SVTH:
10
Thực trạng hoạt động xuất khẩu và một số giải pháp nhằm đẩy mạnh xuất
khẩu motor điện tại công ty TNHH SPG VINA
1.3.1.3 Chứng từ xuất khẩu
1. Bill of Lading
2. Invoice (Proforma Invoice hoặc Commercial Invoice)
3. Packing List
4. Certificate of Origin
5.Certificate of Quality/Quantity.
6. Cerfiticate of Insurance…
Ngoài ra, tùy thỏa thuận giữa hai bên mua bán mà có thể kèm theo những
chứng từ khác.
1.3.2 Thủ tục thực hiện kinh doanh xuất khẩu
1.3.2.1 Nghiên cứu thị trường và lựa chọn đối tác kinh doanh
Nghiên cứu thị trường là một việc hết sức quan trọng đối với doanh nghiệp
trước khi tiến hàng hoạt động kinh doanh. Đặc biệt, đối với doanh nghiệp kinh
doanh xuất khẩu thì việc nghiên cứu thị trường là một việc không thể thiếu vì nó
liên quan đến việc giao dịch và thâm nhập thị trường của doanh nghiệp.
Thị trường là yếu tố sống còn và là yếu tố vận động không ngừng, vì vậy bất
kỳ doanh nghiệp nào cũng phải nỗ lực tìm hiểu, nghiên cứu để ra phương thức kinh
doanh cho phù hợp.
Để có thể thâm nhập thành công vào một thị trường thì buộc doanh nghiệp
phải lựa chọn đối tác phù hợp để hỗ trợ nhau cùng thực hiện tốt và hiệu quả công
việc kinh doanh. Đối với doanh nghiệp xuất khẩu thì khi lựa chọn đối tác, cần tìm
hiểu kỹ về đối tác như về uy tín, năng lực tài chính, quy mô kinh doanh... của đối
tác để đảm bảo sự an toàn trong việc thực hiện kinh doanh và thanh toán.
1.3.2.2 Đàm phán và ký kết hợp đồng ngoại thương
SVTH:
11
Thực trạng hoạt động xuất khẩu và một số giải pháp nhằm đẩy mạnh xuất
khẩu motor điện tại công ty TNHH SPG VINA
Đàm phán là quá trình đối thoại giữa người mua và người bán nhằm đạt được
những thỏa thuận nhất trí về những nội dung của hợp đồng ngoại thương, để sau
quá trình đàm phán, người mua và người bán có thể đi đến ký hợp đồng.
Đàm phán và ký kết hợp đồng xuất khẩu là một trong những khâu quan trọng
của hoạt động xuất khẩu. Nó quyết định đến khả năng, điều kiện thực hiện hợp đồng
xuất khẩu. Đồng thời nó cũng thể hiện khả năng của doanh nghiệp trong lĩnh vực
tìm kiếm và quan hệ khách hàng. Chính vì vậy mà doanh nghiệp cần phải có những
cán bộ có năng lực trong đàm phán để có thể đạt được những kết quả thuận lợi nhất
cho doanh nghiệp trong đàm phán và ký kết hợp đồng ngoại thương.
SVTH:
12
Thực trạng hoạt động xuất khẩu và một số giải pháp nhằm đẩy mạnh xuất
khẩu motor điện tại công ty TNHH SPG VINA
1.3.2.3 Tổ chức thực hiện hợp đồng ngoại thương
a- Sơ đồ thể hiện quy trình thực hiện hợp đồng xuất khẩu
Hình 1. 1: Sơ đồ thể hiện quy trình thực hiện hợp đồng xuất khẩu
Xin giấy phép xuất khẩu
Thuê
phương tiện
vận tải khi
xuất khẩu
C;D
Chuẩn
bị
hàng hóa,
đóng gói, ký
mã hiệu.
Giục người
mua làm thủ
tục ban đầu
thanh toán
Mua
bảo
hiểm
khi
xuất khẩu
CIF;CIP và
D
Tàu chuyến
Tàu chợ
Làm thủ tục hải
quan xuất khẩu
Giao hàng xuất
khẩu
Giám định số
và chất lượng
hàng xuất khẩu
Làm bộ chứng
từ thanh toán
Xin C/O xuất
khẩu
Thông
báo
cho
người
mua
(Nguồn: Giáo trình kỹ thuật kinh doanh xuất nhập khẩu – GS. TS. Võ Thanh Thu)
SVTH:
13
Thực trạng hoạt động xuất khẩu và một số giải pháp nhằm đẩy mạnh xuất
khẩu motor điện tại công ty TNHH SPG VINA
b- Giải thích quy trình xuất khẩu
b1- Xin giấy phép xuất khẩu:
Trong một số trường hợp, mặt hàng xuất khẩu thuộc danh mục nhà nước
quản lý, doanh nghiệp cần phải tiến hành xin giấy phép xuất khẩu do phòng cấp
giấy phép xuất khẩu của Bộ thương mại quản lý.
b2- Thuê phương tiện vận tải:
Doanh nghiệp xuất khẩu có thể tự thuê phương tiện vận chuyển hoặc uỷ thác
cho một công ty uỷ thác thuê tàu. Điều này phụ thuộc vào điều kiện cơ sở giao hàng
trong hợp đồng.
Cơ sở pháp lý điều tiết mối quan hệ giữa các bên uỷ thác thuê tàu với bên
nhận uỷ thác là hợp đồng uỷ thác thuê tàu. Có hai loại hợp đồng uỷ thác thuê tàu:
Hợp đồng uỷ thác thuê tàu cả năm và Hợp đồng thuê tàu chuyến. Nhà xuất khẩu căn
cứ vào đặc điểm của hàng hoá để lựa chọn hợp đồng thuê tàu cho thích hợp.
b3- Giục người mua làm thủ tục ban đầu thanh toán
Người mua lập hối phiếu để thanh toán cho người bán.
b4- Mua bảo hiểm khi xuất khẩu CIF; CIP và D
Hàng hoá trong buôn bán quốc tế thường xuyên được chuyên chở bằng
đường biển, điều này thường gặp rất nhiều rủi ro, do đó cần phải mua bảo hiểm cho
hàng hoá. Công việc này cần được thực hiện thông qua hợp đồng bảo hiểm. Có hai
loại hợp đồng bảo hiểm: Hợp đồng bảo hiểm bao và Hợp đồng bảo hiểm chuyến.
Khi mua bảo hiểm cần lưu ý những điều kiện bảo hiểm và lựa chọn công ty bảo
hiểm.
b5- Chuẩn bị hàng hóa đóng gói ký mã hiệu
Đối với những doanh nghiệp, sau khi thu mua nguyên phụ liệu sản xuất ra
sản phẩm, cần phải lựa chọn, kiểm tra, đóng gói bao bì hàng hoá xuất khẩu, kẻ ký
mã hiệu sao cho phù hợp với hợp đồng đã ký và phù hợp với luật pháp của nước
nhập khẩu.
b6- Làm thủ tục hải quan xuất khẩu
SVTH:
14
Thực trạng hoạt động xuất khẩu và một số giải pháp nhằm đẩy mạnh xuất
khẩu motor điện tại công ty TNHH SPG VINA
Hàng hoá khi vượt qua biên giới quốc gia để xuất khẩu đều phải làm thủ tục
hải quan. Việc làm thủ tục hải quan gồm ba bước chủ yếu sau:
Khai báo hải quan: Doanh nghiệp khai báo tất cả các đặc điểm hàng hoá về
số lượng, chất lượng, giá trị, tên phương tiện vận chuyển, nước nhập khẩu.
Các chứng từ cần thiết, phải xuất trình kèm theo là: Giấy phép xuất khẩu,
phiếu đóng gói, bảng kê chi tiết...
Xuất trình hàng hoá.
Thực hiện các quyết định của hải quan.
b7- Giám định số và chất lượng hàng xuất khẩu
Trước khi xuất khẩu, các nhà xuất khẩu phải có nghĩa vụ kiểm tra số lượng,
trọng lượng của hàng hoá. Việc kiểm tra được tiến hành ở hai cấp: cơ sở và ở cửa
khẩu nhằm bảo đảm quyền lợi cho khách hàng và uy tín của nhà sản xuất.
b8- Xin C/O xuất khẩu
Những hàng hóa liên quan đến các cam kết mà Việt Nam ký với các nước
hoặc các tổ chức kinh tế quốc tế, trong đó cà phê nhân, hàng dệt may xuất khẩu
sang thị trường EU, Canada, Nauy phải có C/O.
Đối với các hàng hóa khác, nếu trong hợp đồng ngoại thương có điều khoản
quy định phải có C/O.
C/O cuả các loại hàng hóa nói trên phải có trong bộ chứng từ thanh toán
nhưng trước mắt chưa phải xuất trình cho cơ quan hải quan khi làm thủ tục xuất
khẩu.
b9- Giao hàng xuất khẩu
Trong bước này doanh nghiệp cần tiến hành các công việc sau:
Lập bản đăng ký hàng chuyên chở.
Xuất trình bản đăng ký cho người vận tải để lấy hồ sơ xếp hàng .
Trao đổi với cơ quan điều độ cảng để nắm vững ngày giờ làm hàng.
SVTH:
15
Thực trạng hoạt động xuất khẩu và một số giải pháp nhằm đẩy mạnh xuất
khẩu motor điện tại công ty TNHH SPG VINA
Bố trí phương tiện vận tải đưa hàng vào cảng, xếp hàng lên tàu.
Lấy biên lai thuyền phó, sau đó đổi biên lai thuyền phó lấy vận đơn đường
biển hoàn hảo và chuyển nhượng được, sau đó lập bộ chứng từ thanh toán.
b10- Làm bộ chứng từ thanh toán
Thanh toán là bước cuối cùng của việc thực hiện hợp đồng nếu không có sự
tranh chấp, khiếu nại. Trong buôn bán quốc tế, có rất nhiều phương thức thanh toán
khác nhau.
Phương thức chuyển tiền.
Phương thức thanh toán mở tài khoản.
Phương thức thanh toán nhờ thu.
Phương thức thanh toán tín dụng chứng từ.
Đối với nhà xuất khẩu, về phương tiện thanh toán cần phải xem xét những
vấn đề sau:
Người bán muốn bảo đảm rằng, người mua có các phương tiện tài chính để
trả tiền mua hàng theo đúng hợp đồng đã ký.
Người bán muốn việc thanh toán được thực hiện đúng hạn.
Trên bình diện quốc tế, hai phương tiện thanh toán là nhờ thu (D/P và D/Au)
và thư tín dụng (chủ yếu là L/C không hủy ngang) được áp dụng phổ biến hơn cả.
Đến đây nếu không có sự tranh chấp và khiếu lại, một thương vụ xuất khẩu coi như
đã kết thúc và doanh nghiệp lại tiến hành một thương vụ mới.
b11- Thông báo cho người mua
Báo cho người mua hàng đã được chuyển đi.
1.4 TÌNH HÌNH SẢN XUẤT KINH DOANH THIẾT BỊ ĐIỆN TẠI VIỆT NAM
1.4.1 Tình hình sản xuất thiết bị điện ở Việt Nam
Từ khi Việt Nam bước vào thời kỳ Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa, ngành
công nghiệp sản xuất thiết bị điện được Nhà nước coi là một ngành công nghiệp nền
SVTH:
16
Thực trạng hoạt động xuất khẩu và một số giải pháp nhằm đẩy mạnh xuất
khẩu motor điện tại công ty TNHH SPG VINA
tảng, có vai trò đặc biệt quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm độc lập
tự chủ về kinh tế. Ngành công nghiệp sản xuất thiết bị điện bao gồm một nhóm
ngành như: chế tạo máy động lực, máy nông nghiệp, thiết bị công nghiệp, thiết bị
kỹ thuật điện, động cơ điện (motor điện) và điện tử... Ngày 26 tháng 12 năm 2002,
Thủ tướng Chính phủ đã ra quyết định số 186/2002/QĐ-TTg về việc phê duyệt
chiến lược phát triển ngành sản xuất thiết bị điện Việt Nam đến năm 2010, tầm nhìn
đến năm 2020. Cụ thể, Nhà nước ưu tiên phát triển một số chuyên ngành và sản
phẩm thiết bị điện trọng điểm nhằm đáp ứng nhu cầu cơ bản của nền kinh tế quốc
dân như: thiết bị toàn bộ, máy động lực, máy công cụ, thiết bị kỹ thuật điện – điện
tử, cơ khí xây dựng… Mục tiêu phấn đấu đến năm 2010 ngành sản xuất thiết bị điện
đáp ứng 45% đến 50% nhu cầu sản phẩm thiết bị điện của cả nước, trong đó xuất
khẩu đạt 30% giá trị sản lượng.
Thực hiện chủ trương của Nhà nước, trong những năm qua, ngành công nghiệp
sản xuất thiết bị điện đã có những bước thành công ban đầu, sản lượng sản xuất đến
năm 2009 đã đáp ứng được 40% nhu cầu thị trường trong nước. Giá trị sản xuất của
toàn ngành giai đoạn 2002 – 2009 đạt tốc độ tăng trưởng bình quân 21,9%, một số sản
phẩm đạt chất lượng tốt, không những cạnh tranh được với các sản phẩm cùng loại
được nhập khẩu trên thị trường mà còn được xuất khẩu sang Châu Âu, Châu Phi…
Bảng 1. 1: Giá trị sản xuất thiết bị điện qua các năm
ĐVT: Nghìn tỷ đồng
Năm
Trị giá
SVTH:
2005
10,5
2006
12
2007
18
2008
24
2009
33
2010
45
2011
59
Tổng
201,5
17
Thực trạng hoạt động xuất khẩu và một số giải pháp nhằm đẩy mạnh xuất
khẩu motor điện tại công ty TNHH SPG VINA
(Nguồn: Tổng cục thống kê)
Hình 1. 2: Biểu đồ thể hiện giá trị sản xuất thiết bị điện qua các năm
Nhận xét: Qua bảng 1.1 và hình 1.2 ta thấy:
Năm 2009 là năm thứ tư Việt Nam triển khai kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội 5 năm 2006 – 2010 và đã là thành viên chính thức của Tổ chức Thương mại Thế
giới (WTO), các doanh nghiệp trong nước vừa có cơ hội để phát triển nhưng cũng
phải đối mặt với nhiều thách thức. Làn song đầu tư, lưu chuyển hang hóa và dịch
vụ, lao động và vốn ngày càng được mở rộng; cuộc cách mạng khoa học và công
nghệ tiếp tục phát triển mạnh… Đây là những nhân tố tác động tích cực đến phát
triển kinh tế nói chung và công nghiệp sản xuất motor điện nói riêng. Nhà nước
cũng đã có cơ chế chính sách khuyến khích phát triển công nghiệp phụ trợ, công
nghiệp sản xuất sản phẩm từ công nghệ mới, cơ khí thiết bị toàn bộ, chế tạo máy…
Hiện nay, nhu cầu trong nước về các loại động cơ điện, thiết bị điện là rất
lớn, nhưng khả năng đáp ứng của các doanh nghiệp trong nước chỉ đạt khoảng 35%
- 40%. Vì vậy, thị trường nội địa còn rất nhiều tiềm năng để khai thác. Mặc dù vậy,
trước sự cạnh tranh gay gắt từ các hãng chế tạo máy nước ngoài, vốn đã có uy tín và
SVTH:
18
Thực trạng hoạt động xuất khẩu và một số giải pháp nhằm đẩy mạnh xuất
khẩu motor điện tại công ty TNHH SPG VINA
thị phần nhất định trên thị trường Việt Nam, thì việc các doanh nghiệp trong nước
giành lại “sân nhà” không phải là dễ dàng.
Trước tình hình đó, ngành công nghiệp sản xuất thiết bị điện và chế tạo máy
đã định hướng sẽ phát triển những sản phẩm motor điện có lợi thế cạnh tranh cao,
có thị trường, chú ý các sản phẩm trọng điểm. Các doanh nghiệp ở Việt Nam sản
xuất thiết bị điện sẽ đẩy mạnh sản xuất và xuất khẩu thiết bị điện, chú trọng nghiên
cứu sản xuất các thiết bị cơ điện tử, thiết bị điều khiển…
Qua việc đánh giá tình trạng ngành, nhu cầu của thị trường, có thể nói ngành
chế tạo thiết bị điện còn nhiều tiềm năng để phát triển. Với định hướng đúng đắn
của Nhà nước và bản than mỗi doanh nghiệp, việc duy trì tốc độ tăng trưởng như
những năm vừa qua của ngành là dễ dàng đạt được.
1.4.2 Thị trường xuất khẩu thiết bị điện của Việt Nam
Đối với thị trường xuất khẩu, bên cạnh các thị trường truyền thống, ngành
sản xuất thiết bị điện cũng có tiềm năng lớn ở các thị trường lân cận là Lào và
Campuchia. Lào với dân số 6,67 triệu người (năm 2008), tiềm năng thủy điện
khoảng 23.000MW, song công suất lắp đặt hiện có khoảng 1.826MW và Lào đang
có mục tiêu sẽ đạt 90% điện khí hóa nông thôn vào năm 2020. Campuchia với dân
số 14 triệu người, có tiềm năng thủy điện ước đạt 10.000MW, trong đó quy mô thủy
điện lớn khoảng 89%, quy mô trung bình 10%, thủy điện nhỏ 2%. Tuy nhiên hiện tỷ
lệ hộ được cấp điện lưới mới chỉ đạt 22,47%, trong đó thành thị đạt 82,53%, nông
thôn 9,31%. Campuchia có định hướng phát triển ngành điện đến năm 2030 sẽ có
70% hộ nông thôn được dùng điện. Với hai thị trường này, Việt Nam đã đạt được
những cam kết dưới hình thức những bản ghi nhớ, hiệp định hợp tác đầu tư phát
triển lĩnh vực điện.
Trong những năm gần đây, công nghiệp chế tạo thiết bị điện trong nước đã
có những bước phát triển khá. Một số doanh nghiệp đã sản xuất được các loại động
cơ điện, máy biến thế, máy phát điện, khí cụ điện trung và cao thế, sứ cách điện.
Máy biến áp của Việt Nam đang được xuất sang thị trường Trung Đông, Nhật Bản,
SVTH:
19
Thực trạng hoạt động xuất khẩu và một số giải pháp nhằm đẩy mạnh xuất
khẩu motor điện tại công ty TNHH SPG VINA
châu Phi; sứ cách điện xuất sang Mỹ, Trung Đông; đèn compact và dây điện xuất
sang khu vực Mỹ Latin, Trung Đông, …
1.4.3 Những thuận lợi và khó khăn của doanh nghiệp Việt Nam khi xuất
khẩu thiết bị điện ra thị trường thế giới
1.4.3.1 Thuận lợi:
Đây là lĩnh vực kinh doanh có tiềm năng rất lớn, và nước ta có ưu thế về đầu
tư với đầu vào là nguồn nguyên vật liệu rất dồi dào, chủ động, nguồn nhân công và
thợ thủ công đông đảo, có tay nghề cao với kinh nghiệm, chi phí lao động thấp.
1.4.3.2 Khó khăn:
Hiện nay, Việt Nam chỉ chưa làm được tua-bin, nồi hơi...và đang cần tiếp
nhận chuyển giao công nghệ từ các nhà sản xuất nổi tiếng trên thế giới.
Hàng motor điện của nước ta đang có những hạn chế đó là quy mô nhỏ lẻ,
phân tán, mẫu mã đơn điệu, chậm được cải tiến, công nghệ chậm đổi mới…sức
cạnh tranh của sản phẩm còn quá yếu, kể cả mẫu mã, giá cả, thương hiệu, đến sản
xuất, tiêu thụ, tìm kiếm thị trường. Khâu cải tiến mẫu mã chính là một khâu tạo ra
nhiều giá trị gia tăng nhất nhưng đáng tiếc, đây là khâu chậm đổi mới nhất hiện nay.
Các công ty sản xuất các thiết bị điện của Việt Nam chủ yếu có quy mô vừa
và nhỏ, lại khó tiếp cận nguồn vồn vay do lãi suất quá cao, nên kém sức cạnh tranh
so với các nước.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1:
Như vậy, tất cả những gì đã nêu ở chương trên đã phần nào giới thiệu các
kiến thức, tư tưởng kỹ năng cơ bản về hoạt động kinh doanh xuất khẩu. Đây là tiền
đề cho việc phân tích thực trạng xuất khẩu motor điện ở chương 2 và đề ra những
giải pháp ở chương 3.
SVTH:
20