Tiểu luận môn phương pháp nghiên cứu khoa học về phương pháp quan sát

  • docx
  • 24 trang
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
NỘI DUNG
CHƯƠNG I : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHƯƠNG PHÁP QUAN SÁT
I. Khái niệm
1. Khái niệm phương pháp quan sát
2. Điểm khác nhau giữa quan sát là một phương pháp nghiên cứu với quan
sát thông thường
II. Các phương pháp quan sát sử dụng trong nghiên cứu khoa học
1. Quan sát trực tiếp và quan sát gián tiếp
2. Quan sát chuẩn mực và quan sát tự do
3. Quan sát tham dự và quan sát không tham dự
4. Quan sát công khai và quan sát bí mật
5. Quan sát ngẫu nhiên và quan sát hệ thống
III. Các bước thực hiện quan sát trong nghiên cứu khoa học
CHƯƠNG II : NGUYÊN TẮC, KỸ THUẬT, ƯU ĐIỂM, NHƯỢC
ĐIỂM CHUNG CỦA PHƯƠNG PHÁP QUAN SÁT
I. Nguyên tắc và kỹ thuật quan sát
1. Nguyên tắc quan sát
2. Kỹ thuật quan sát
II. Các trường hợp sử dụng phương pháp quan sát
1. Một số chú ý khi sử dụng phương pháp quan sát
2. Vấn đề sử dụng phương pháp quan sát
III. Ưu điểm, nhược điểm chung của phương pháp quan sát
1. Ưu điểm của phương pháp quan sát
2. Nhược điểm của phương pháp quan sát
IV. Yêu cầu khi sử dụng phương pháp quan sát
KẾT LUẬN
DANH MỤC TÀI LIỆU

1

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Theo các nhà thống kê, sự phát triển của xã hội loài người nửa cuối
thế kỷ 20 bằng tổng sự phát triển của loài người trước đó. Điều đó cho
2

thấy tri thức đã là một trong những động lực quan trọng mang tính quyết
định sự tồn tại và phát triển của xã hội. Xã hội trở thành “một xã hội của
tri thức” làm cho việc nghiên cứu khoa học, tập dượt nghiên cứu khoa
học thành một hoạt động cần thiết cho sinh viên, học viên trong các
trường đại học, học viện, viện nghiên cứu,… Quá trình nghiên cứu khoa
học có đạt hiệu quả tốt hay không phụ thuộc rất nhiều vào cách thức
nghiên cứu, các phương tiện kỹ thuật nghiên cứu. Do đó việc tìm hiểu về
các phương pháp nghiên cứu khoa học là nhiệm vụ hết sức cần thiết.
Có rất nhiều tiêu chí để phân loại các phương pháp nghiên cứu khoa
học, tùy theo nội dung nghiên cứu mà người nghiên cứu có thể sử dụng
những phương pháp khác nhau.
Có rất nhiều phương pháp nghiên cứu khoa học, tùy vào mục đích,
yêu cầu của công việc đòi hỏi chúng phải lựa chọn phương pháp tối ưu
nhất nhằm đem lại kết quả tin cậy nhất. Nhằm hiểu sâu hơn về phương
pháp nghiên cứu khoa học em chọn đề tài “ phương pháp quan sát –
những vấn đề lý luận và kỹ thuật sử dụng trong nghiên cứu khoa học
công tác xã hội” để xác định rõ cơ sở lý luận, quan điểm thực tiễn của
phương pháp quan sát và hiểu rõ hơn về phương pháp này.
Phương pháp quan sát là phương pháp phổ biến, dễ sử dụng, phục vụ
nhiều mục đích nghiên cứu khác nhau, phục vụ cho quá trình học tập,
quan sát bài giảng, ghi chép tài liệu khoa học, giúp trong tương lai nắm
vững đối tượng tìm ra phương pháp giải quyết vấn đề trong công tác xã
hội.
2. Đối tượng quan sát
Có thể là một người, một nhóm người, một đơn vị cơ sở, một sự kiện
xã hội.
3. Mục đích quan sát

3

Đòi hỏi phải được thể hiện thành một chương trình quan sát, tập trung
vào những mặt chủ yếu cần tìm hiểu ( hiện tượng, hoàn cảnh, đời sống,
các quan hệ gia đình, xã hội, các mối liên quan về nghề nghiệp, sinh hoạt,
giải trí,… )
4. Phương pháp nghiên cứu
Tìm đọc, phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa các nguồn tài liệu để xây
dựng cơ sở lý thuyết và nội dung của đề tài.

NỘI DUNG
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHƯƠNG PHÁP QUAN SÁT
I.

Khái niệm:

1. Khái niệm phương pháp quan sát
4

Quan sát là phương pháp sử dụng các giác quan cùng với chữ viết, ký
hiệu và các phương tiện kỹ thuật (máy ảnh, máy ghi âm, máy quay phim,
…) một cách có chủ định, có kế hoạch, để ghi nhận, thu thập thông tin
phục vụ cho mục đích nghiên cứu.

Phương pháp quan sát có ưu điểm là khá đơn giản, dễ tiến hành, có thể
nghiên cứu đối tượng một cách toàn diện và khá chính xác nếu biết phối
hợp tốt nhiều phương pháp khác nhau. Tuy nhiên nếu chỉ quan sát cá
nhân đơn giản, không có sự hỗ trợ của các phương tiện kỹ thuật thì kết
quả thu được dễ bị sai lệch. Mặt khác kết quả quan sát còn phụ thuộc vào
những kinh nghiệm và đặc điểm nhân cách của người quan sát. Vì người
quan sát một thực thể có tình cảm và những ràng buộc xã hội…nên khi
cảm thụ và lý giải những hiện tượng thực tế, thường khó tránh khỏi
những cảm tính chủ quan.
2. Điểm khác nhau giữa quan sát là một phương pháp nghiên cứu
với quan sát thông thường
Nhà xã hội học nổi tiếng người Nga Radov phân biệt quan sát với tư
cách là một phương pháp nghiên cứu khoa học với quan sát thông thường
ở những khía cạnh sau:
5

- Quan sát xã hội học phải tuân theo những mục tiêu nhất định.
- Những thông tin thu nhận được từ quan sát cần được ghi vào tờ kê
khai chuẩn bị trước, vào nhật kí và theo một cách thức nhất định.
- Thông tin từ quan sát cần được kiểm tra về tính ổn định và tính hiệu
lực.
II.
Các phương pháp quan sát sử dụng trong nghiên cứu khoa học
Rất nhiều loại quan sát đã được sử dụng trong nghiên cứu khoa học.
Khi lựa chọn một phương pháp quan sát nào đó, người nghiên cứu cần
biết điểm mạnh, điểm yếu của chúng mà áp dụng cho phù hợp. Quan sát
có thể được phân loại theo cách thức quan sát, phương thức quan sát, số
lượng người tham quan sát, phương tiện quan sát…
1. Quan sát trực tiếp và quan sát gián tiếp
1.1 Quan sát trực tiếp
Người quan sát tiếp cận đối tượng một cách trực tiếp. Phương pháp
này áp dụng tốt với các đối tượng vô tri vô giác; còn với các đối tượng
khác thì sự hiện diện của người quan sát có thể làm thay đổi các biểu hiện
của các đối tượng nghiên cứu.
1.2 Quan sát gián tiếp
Người quan sát tiếp cận đối tượng nghiên cứu một cách gián tiếp qua
camera..
2. Quan sát chuẩn mực và quan sát tự do
2.1Quan sát chuẩn mực (quan sát cơ cấu hóa)

a. Khái niệm:
Là hình thức quan sát mà ở đó người nghiên cứu xác định trước:
+ Thứ nhất: những yếu tố nào của đối tượng nghiên cứu có ý nghĩa nhất
cho việc nghiên cứu.

6

+ Thứ hai: Tình huống nào trong các tình huống có tầm quan trọng nhất
cho kết quả nghiên cứu, để tập trung sự chú ý của mình vào đó.
+ Thứ ba: Lập kế hoạch tỉ mỉ cho khâu quan sát từ khâu xác định khách
thể, đối tượng quan sát đến nội dung chi tiết cho việc ghi chép.
b. Ưu điểm
Phương pháp này sẽ giúp cho quan sát viên có thể quan sát được chi
tiết đầy đủ và khả năng bao quát vấn đề lớn hơn vì kế khách thể, đối
tượng quan sát đến nội dung chi tiết cho việc ghi chép. Vậy nên dễ tập
trung vào các tình huống có tầm quan trọng.
c. Nhược điểm
+ Thiếu tính linh hoạt
+ Để thực hiện được loại quan sát này, yêu cầu phải có sự am hiểu nhất
định về đối tượng và khách thể nghiên cứu, vì khi lập kế hoạch quan sát,
chuẩn bị các thủ tục quan sát, người nghiên cứu phải xác định được hệ
thống phân loại các hiện tượng tạo nên tình huống quan sát.
d. Sử dụng
Thường được sử dụng cho việc kiểm tra kết quả nhận được của các
phương pháp khác hoặc bổ sung và chính xác hóa hơn cho kết quả này.
Ngoài ra nó còn được sử dụng cho những nghiên cứu với mục tiêu mô tả
đối tượng nghiên cứu hay kiểm tra các giả thiết trong nghiên cứu khoa
học.
2.1Quan sát tự do (quan sát phi cơ cấu hóa)
a. Khái niệm
Là dạng quan sát mà trong đó người nghiên cứu còn chưa xác định
được những yếu tố nào sẽ là chủ yếu cho nghiên cứu để định hướng sự
chú ý.
7

Tức là:
+ Kế hoạch chưa được soạn thảo chi tiết và chưa chặt chẽ.
+ Trong đa số trường hợp mới chỉ xác định được các đối tượng cần quan
sát trực tiếp.
Ví dụ: Quan sát viên quan sát một sự việc đột ngột xảy ra như một vụ
ám sát giết người hay một vụ tai nạn xảy ra trên đường, do sự việc xảy
ra bất ngờ nên người quan sát chưa soạn thảo được kế hoạch chi tiết và
chưa có sự chuẩn bị kỹ càng.
b. Ưu điểm
+ Nhờ có quan sát này mà người nghiên cứu thấy được giới hạn khách thể
quan sát và những yếu tố cơ bản của nó, từ đó xác định những yếu tố nào
trong đó có ý nghĩa nhất với mục tiêu nghiên cứu.
+ Đồng thời họ cũng thấy được bầu không khí xã hội trong đó xảy ra sự
kiện xã hội mà họ cần tìm hiểu.
+ Hơn nữa phương pháp quan sát này linh hoạt dễ ứng phó trong nhiều
trường hợp, thông qua đó khả năng và trình độ quan sát viên được bộc lộ
rõ ràng.
c. Nhược điểm: Đặc điểm của quan sát này cũng chính là hạn chế của
nó:
+ Đó là kế hoạch không được soạn thảo chi tiết, hơn nữa trong đa số
trường hợp mới chỉ xác định được đối tượng cần quan sát trực tiếp. Với
phương pháp này ta khó có thể tìm hiểu được hết mọi yếu tố, mọi sự biến
đổi của khách thể quan sát.

8

+ Hơn nữa trong một số trường hợp có sự thay đổi hướng quan sát trong
tiến trình thực hiện quan sát, đặc biệt là khi người nghiên cứu thấy được
những biến đổi khách quan trong khách thể quan sát.
+ Loại quan sát này có những yêu cầu cao nhất về trình độ chuyên môn,
có kỹ năng nghề nghiệp đối với những người quan sát. Đặc biệt chế độ
chủ quan của người quan sát sẽ ảnh hưởng rất lớn đến kết quả quan sát.
d. Sử dụng:
Loại quan sát này thường được sử dụng cho các nghiên cứu thăm dò
hoặc ở giai đoạn đầu của cuộc nghiên cứu với mục đích xác định vấn đề
nghiên cứu, xác định sơ bộ giả thiết…
3. Quan sát tham dự và quan sát không tham dự
3.1Quan sát tham dự
a. Khái niệm
Là dạng quan sát mà ở đó người đi quan sát trực tiếp tham gia vào các
hoạt động của những người được quan sát.
b. Ưu điểm
+ Cho kết quả cao hơn so với quan sát không tham dự do sự tham gia của
điều tra viên vào hoạt động của người được quan sát nên đã khắc phục
được những hạn chế do quá trình tri giác thụ động gây ra và đưa tính hiệu
quả, độ sâu sắc và sức mạnh của quan sát đến đặc tính logic của nó.
+ Sự tham dự đó cho phép người quan sát đi sâu vào thế giới nội tâm của
người được quan sát, để hiểu sâu hơn đầy đủ hơn những nguyên nhân,
động cơ của những hành động được quan sát.
+ Quan sát tham dự còn cung cấp cho ta những thông tin, mà khi sử dụng
những phương pháp khác khó có thể thu nhận được. Đó là những thông
tin liên quan đến hoạt động của nhóm.
9

c. Nhược điểm
+ Không phải lúc nào nhà nghiên cứu cũng có khả năng tham dự vào hoạt
động được quan sát. Để tham dự được vào các hoạt động của người được
quan sát, điều tra viên phải nắm bắt được ở một mức độ nào đó những
nghề nghiệp phù hợp hay am hiểu những hành động của người được quan
sát.
+ Sự tham gia yêu cầu một thời gian dài quan sát hơn để điều tra viên
thích ứng hơn với môi trường mới. Kinh nghiệm chỉ ra rằng, thời gian để
thích ứng làm quen với môi trường mới của điều tra viên cũng kéo dài
hàng tuần, hàng tháng, tất nhiên điều này còn phụ thuộc vào tính cách của
người đi quan sát cùng với đặc trưng về giới tính tuổi tác của anh ta.
Ngoài ra cũng còn phụ thuộc vào bầu không khí tâm lý, đạo đức.
+ Đôi khi sự tham dự quá tích cực, lâu dài của người quan sát vào đời
sống của nhóm người được quan sát sẽ dẫn đến kết quả là người quan sát
quen với thái độ, hành động của các thành viên trong nhóm đến mức coi
tất cả những cái đó như là hiển nhiên và không để ý đến chúng nữa.
+ Sự tham dự quá tích cực, lâu dài trong hoạt động, tiếp xúc hàng ngày,
người đi quan sát không giữ được thái độ trung lập, bày tỏ công khai thái
độ của mình, sự ưa thích của mình hoặc đứng về phía ai đó hay phê phán
một ý kiến, hành vi nào đó…đều là sự nguy hại đến kết quả quan sát.
3.2 Quan sát không tham dự
a. Khái niệm
Là dạng quan sát mà người quan sát hoàn toàn ở ngoài hoạt động được
quan sát. Họ đứng ngoài quan sát các tình huống và đơn thuần ghi lại
những diễn biến đang xảy ra .
b. Ưu điểm

10

+ So với phương pháp quan sát tham dự, phương pháp này mang tính
khách quan hơn vì quan sát viên chỉ là người ngoài cuộc quan sát để nhìn
nhận một vấn đề nào đó nên dễ dàng giữ được thái độ trung lập.
+ Ngoài ra trong quá trình quan sát việc ghi chép sẽ thuận lợi hơn vì
không phải tham gia vào các hoạt động được quan sát mà chủ yếu xem
xét và ghi chép lại nên sẽ đầy đủ và bao quát hơn.
+ Phương pháp này không tốn nhiều thời gian vì người quan sát không
phải hòa nhập vào hoạt động được quan sát mà chỉ quan sát một cách
thông thường.
+ So với quan sát tham dự thì phương pháp này đòi hỏi trình độ hiểu biết
không quá cao, đòi hỏi khả năng hòa nhập, khả năng xử lý tình huống
không cao lắm.
c. Nhược điểm
Khi sử dụng phương pháp này một khó khăn của quan sát viên là
không thể đi sâu tìm hiểu bản chất cốt lõi của vấn đề mà dễ chủ quan, duy
ý chí. Vậy nên tạo nên cái nhìn thụ động về vấn đề được quan sát nên
chất lượng quan sát không cao.
d. Sử dụng
Việc quan sát không tham dự được sử dụng để quan sát những biến cố
có tính chất hàng loạt nhằm thấy được toàn bộ tiến trình xảy ra .Thông
thường được sử dụng để mô tả bầu không khí xã hội có xảy ra biến cố mà
xã hội học quan tâm.
4. Quan sát công khai và quan sát bí mật
4.1Quan sát công khai
a. Khái niệm
Là khi người được quan sát biết rõ mình đang bị quan sát.
b. Ưu điểm
11

Phương pháp quan sát này có ưu điểm không vi phạm vấn đề đạo đức
con người, tất cả mọi người đều được biết về việc quan sát.
c. Nhược điểm
Gây ra cho người được quan sát sự căng thẳng nào đó. Họ sẽ không
hoạt động như bình thường mà luôn tỏ ra tốt hơn, cố gắng hơn. Sự có mặt
của người quan sát luôn tác động đến người được quan sát ngay cả khi
người được quan sát không muốn đặt ra mục tiêu cần thực hiện tốt hơn
hoạt động của mình.
4.2 Quan sát bí mật
a. Khái niệm
Là quan sát trong đó cá nhân được quan sát không biết mình đang bị
quan sát.
b. Ưu điểm
Tạo ra khả năng nhận thức tốt. Quan sát bí mật sẽ cho hiệu quả cao
hơn khi nó được kết hợp với quan sát có tham gia. Khi đó tình huống xảy
ra hoàn toàn tự nhiên, hành vi của người được quan sát, thể hiện đúng
thực chất của nó hơn.
c. Nhược điểm :
+ Khi sử dụng phương pháp này người quan sát đòi hỏi phải là nguời có
kinh nghiệm, có trình độ và nhất là sự cẩn thận khéo léo vì quan sát bí
mật rất khó khăn và thậm chí là nguy hiểm.
+ Việc giữ bí mật trong phương pháp này là một điều cực kì quan trọng,
vì nó quyết định đến kết quả của việc quan sát.
+ Trong quá trình quan sát cần phải đưa ra những lý do có tính tự nhiên,
thuyết phục để không gây nên sự nghi vấn nào của người được quan sát
đối với quan sát viên.
12

5. Quan sát ngẫu nhiên và quan sát hệ thống
5.1 Quan sát ngẫu nhiên
a. Khái niệm
Là loại quan sát được thực hiện đúng một lần trên cùng một khách thể và
cùng một đối tượng nghiên cứu.
b. Ưu điểm
+ Chỉ phải quan sát một lần nên không tốn nhiều thời gian, chi phí.
c.Nhược điểm :
+ Vì chỉ quan sát được một lần nên tính xác thực không cao.
5.2 Quan sát hệ thống
a. Khái niệm
Là dạng quan sát được thực hiện lặp lại trên cùng một khách thể và về
cùng vấn đề nghiên cứu.
Ví dụ :
Quan sát về mức độ hành nghề của gái mại dâm qua từng giai đoạn
nhất định. Ở đây khách thể được quan sát chính là những cô gái hành
nghề mại dâm, vấn đề nghiên cứu là mức độ hành nghề của các cô gái.

b. Ưu điểm
+ Tạo ra khả năng nhận thức về vấn đề nghiên cứu tốt hơn hẳn, bởi vì nó
xóa bỏ đi được hoặc ít nhất cũng làm giảm đi khả năng để tuyệt đối hóa
sự thể hiện không bản chất ngẫu nhiên của đối tượng được quan sát.

13

+ Ở đây cá nhân được quan sát có thể có sự thể hiện đa dạng của nó, mà
trong đó nhấn mạnh được cái chung, cái đặc trưng và cái ổn định.
+ Quan sát nhiều lần có thể thực hiện hàng ngày.
c. Nhược điểm :
+ Do phải quan sát nhiều lần nên cần một đội ngũ quan sát viên lớn, bởi
vậy chi phí cho quan sát nhiều lần là khá lớn so với quan sát một lần.
+ Ngoài ra đôi khi quan sát nhiều lần bị quy định bởi chính sự tồn tại của
các mùa vụ hoặc tính chu kỳ nào đó trong hoạt động của con người.
III.

Các bước thực hiện quan sát trong nghiên cứu khoa học
Để thực hiện được thông tin cần thiết đáp ứng mục tiêu đề tài, mỗi

quan sát từ khâu chuẩn bị tới thực hiện có thể tiến hành theo các bước
sau.
* Bước thứ nhất : phải xác định được một cách sơ bộ khách thể của quan
sát, cần chỉ ra những đặc trưng, các tình huống và những điều kiện hoạt
động của đối tượng quan sát và những biến đổi của chúng.
Cụ thể :
+ Cần phân chia khách thể quan sát thành những yếu tố theo những quy
tắc logic nhất định, mà nhờ đó có thể tái tạo lại khách thể từ các yếu tố
đó.
+ Phải tạo lập hệ thống phân loại những sự kiện, những hiện tượng hợp
thành tình huống quan sát phù hợp với mục nghiên cứu.
+ Trước khi bắt đầu quan sát cần phải xác định rõ ràng đối tượng quan
sát, nghĩa là cần phải trả lời chắc chắn câu hỏi: Quan sát ai? Quan sát cái
gì?

14

+ Cần phải phân chia khách thể quan sát mà mỗi người đi quan sát chịu
trách nhiệm.
* Bước thứ hai: phải xác định được thời gian quan sát, địa điểm và thời



điểm để thực hiện quan sát, thời gian và cách thức tiếp cận với đối tượng.
Tùy theo mục tiêu của từng đối tượng nghiên cứu, khả năng của
nhà nghiên cứu cũng như đối tượng được quan sát xác định trong mẫu mà



ấn định thời gian, thời điểm quan sát cho phù hợp.
Thời điểm quan sát vào ngày giờ nào và địa điểm quan sát ở đâu
cũng cần phải xác định cụ thể để quan sát đạt hiệu quả cao nhất. Việc xác
định đúng thời điểm quan sát và địa điểm thực hiện quan sát cũng có ý
nghĩa nhất định với chất lượng thông tin thu được, vì hành vi của con
người có thể được thực hiện theo từng cách khác nhau ở những thời điểm,



địa điểm khác nhau.
Cần chọn được thời điểm và địa điểm thực hiện quan sát mà ở đó
đối tượng được quan sát có những hành vi thể hiện được đầy đủ những
đặc trưng, những khía cạnh, những giá trị phù hợp nhất với mục tiêu



nghiên cứu của đề tài.
Xác định thời gian quan sát cũng cần căn cứ vào cách thức quan
sát. Nếu là quan sát lặp thì khung thời gian cho quan sát cũng cần được
chỉ ra xem đó là quan sát lặp lại đầy đặn theo chu kỳ thường xuyên hay
đó là quan sát theo thời gian không đều đặn và chỉ gắn liền với những sự
kiện đặc biệt nào đó.
* Bước thứ ba: lựa chọn cách thức quan sát.
Căn cứ vào nội dung quan sát được thể hiện trong chương trình
nghiên cứu, căn cứ vào từng đối tượng quan sát cụ thể và từng loại quan
sát mà lựa chọn phương pháp cho phù hợp để thu thập thông tin.
15

* Bước thứ tư: tiến trình quan sát thu thập thông tin
+ Trong mỗi một quan sát trước hết cần quan sát môi trường( bối cảnh)
xung quanh đối tượng được quan sát, hay nói cách khác quan sát bầu
không khí xã hội xung quanh đối tượng và mối quan hệ của đối tượng và
môi trường đó, vai trò của đối tượng trong môi trường đó.
+ Tiến hành quan sát và ghi nhận những hành vi của đối tượng được quan
sát qua những hành động không thể thiếu ở đây là quan sát các sự vật, sự
xếp đặt các đồ vật có liên quan đến đối tượng quan sát.
* Bước thứ năm: thực hiện việc ghi chép các ấn tượng từ quan sát.
Tùy thuộc nghiên cứu có thể lựa chọn một hoặc một số cách ghi chép sau;


Ghi chép công khai những người được quan sát


Ghi chép theo hồi tưởng.


Ghi chép vắn tắt theo kiểu theo “dấu vết nóng hổi” tùy theo điều
kiện cụ thể cho phép ở mức độ nào.


Ghi chép theo các phiếu dùng để ghi thông tin có quan hệ đến đối
tượng được quan sát.


Ghi theo biên bản như là một loại phiếu mở rộng (bảng hỏi).


Ghi theo dạng nhật ký những kết quả quan sát một cách có hệ
thống tất cả những thông tin cần thiết.


Ghi bằng các phương tiện phim ảnh ghi âm..

* Bước thứ sáu: tiến hành kiểm tra.



Có thể có một số biện pháp kiểm tra việc quan sát như sau
Trò chuyện, trao đổi với những người có trong tình huống quan sát,
hay người là chủ thể của những hành vi được quan sát.
16



Sử dụng những tài liệu có liên quan đến những sự kiện đó.


Bằng sự quan sát lại của những người quan sát khác có trình độ cao
hơn


Bằng hình thức quan sát lại.

CHƯƠNG II : NGUYÊN TẮC, KỸ THUẬT, ƯU ĐIỂM, NHƯỢC
ĐIỂM CHUNG CỦA PHƯƠNG PHÁP QUAN SÁT
I. NGUYÊN TẮC VÀ KỸ THUẬT QUAN SÁT:
1. Nguyên tắc quan sát:
* Theo quan điểm của August Comte:
1. Quan sát phải có mục đích: nhằm định hướng cho hoạt động quan sát
và nâng cao hiệu quả của hoạt động quan sát (thu thập thông tin có mục
đích).
2. Quan sát phải gắn liền với lý thuyết trên cơ sở nắm bắt quy luật của các
hiện tượng trong đời sống xã hội.
3.Quan sát không giáo điều, không lý thuyết suông.
* Theo quan điểm của Durkheim:
1. Một sự kiện bình thường với một kiểu xã hội nhất định, được xem xét
ở một giai đoạn nhất định trong sự phát triển của nó. Khi nó xảy ra trong
một xã hội trung bình của các xã hội thuộc loại đó, được xét ở giai đoạn
tương ứng của sự tiến hóa.
2.

Kiểm nghiệm các kết quả của phương pháp trên bằng cách cho

thấy tính chất chung của sự kiện xuất phát từ các điều kiện chung của
đời sống tập thể trong kiểu xã hội được xem xét. Sự kiện ấy là cần thiết,

17

khi sự kiện đó có liên quan với một loại xã hội vẫn chưa hoàn thành sự
tiến hóa đầy đủ của nó.
* Tuy nhiên dù dưới bất kỳ hình thức nào thì chúng ta cũng cần phải tuân
thủ một số quy tắc nhất định:
+ Trước hết cần xác định rõ mục tiêu, đối tượng quan sát. Đối tượng quan
sát thường là những con người riêng biệt, nhưng quan sát sẽ có hiệu quả
hơn đối với một nhóm người nhất định
+ Sau đó chúng ta tiến hành quan sát, ghi nhận những kết quả quan sát.
+ Cuối cùng chúng ta thống kê và viết báo cáo phân tích về kết quả
nghiên cứu quan sát.
Nếu áp dụng các nhóm quy tắc này các nhà xã hội học sẽ có cái nhìn
đúng đắn về sự phát triển của xã hội, trình độ phát triển của nó trong các
môi trường xã hội cụ thể.
2. Kỹ thuật quan sát
+ Phải xác định thời gian quan sát là bao lâu, phải cụ thể ngày giờ, địa
điểm, cách thức mà người đi quan sát tiếp cận với đối tượng được quan
sát.
+ Việc ghi chép phải được chú ý đặc biệt, tùy từng cách thức quan sát mà
những cách ghi chép phù hợp. Trong các trường hợp việc ghi chép lại các
ấn tượng có thể thực hiện với các công cụ phù hợp như việc ghi âm lời
nói cũng như chụp ảnh những hành vi của người được quan sát.
+ Nếu đối tượng quan sát là hoạt động của một tổ chức có cơ cấu theo thứ
bậc (như cơ quan, xí nghiệp, xã, huyện..) thì điều cần thiết là quan sát
phải được thực hiện từ cấp bậc cao nhất xuống cấp bậc thấp nhất.
II. Các trường hợp sử dụng phương pháp quan sát:
18

1. Một số chú ý khi sử dụng phương pháp quan sát trong nghiên cứu xã
hội học:
+ Sự tác động qua lại giữa người quan sát và người được quan sát ảnh
hưởng rất lớn đến kết quả quan sát, nhiều kết quả quan sát bị bóp méo do
chính bản thân việc quan sát hoặc do sự có mặt củ người quan sát gây ra .
+ Sự có mặt của người quan sát trong khoa học tự nhiên không ảnh
hưởng tới đối tượng quan sát, ngược lại trong khoa hoc xã hội nói chung
và xã hội học nói riêng thì ảnh hưởng này rất lớn.
+ Việc quan sát có thể thực hiện ở cá nhân riêng biệt nhưng quan sát sẽ có
hiệu quả hơn khi quan sát thực hiện với một nhóm xã hội.
+ Khi thực hiện quan sát hoạt động của một hệ thống xã hội có tổ chức
theo dạng bậc (như một cơ quan, một doanh nghiệp, một làng xã...) thì
việc quan sát tốt nhất là thực hiện theo nguyên tắc ( nhìn từ trên cao nhìn
xuống).
2. Vấn đề sử dụng phương pháp quan sát trong nghiên cứu xã hội học:
+ Về vấn đề sử dụng phương pháp quan sát trong nghiên cứu xã hội học.
Do một số hạn chế nên quan sát ít khi được xem là phương pháp chủ yếu
cho việc thu thập thông tin trong một cuộc điều tra trong xã hội học.
+ Phương pháp quan sát được sử dụng cho việc thu thập thông tin trong
trường hợp khó có thể có được dữ liệu bằng các phương pháp khác
+ Đó là những trường hợp cần thông tin, nhằm mô tả đầy đủ, chính xác
và tỉ mỉ trình tự của các hoạt động của khách thể nghiên cứu. Điều đó
thường liên quan, trước hết đến những tình huống đã quen thuộc, lặp đi,
lặp lại, hoặc liên quan đến những tình huống đòi hỏi sự căng thẳng về
cảm xúc.

19

+ Quan sát còn được sử dụng như một phương pháp độc lập có kết quả
trong nghiên cứu trường hợp, trong nghiên cứu điền dã. Đó là những
nghiên cứu không đòi hỏi nhiều về tính đại diện của thông tin tổng thể
+ Trong các nghiên cứu phát hiện, thăm dò, khi tác giả nghiên cứu còn
chưa hiểu rõ về các vấn đề, các khía cạnh của đối tượng nghiên cứu, thì
quan sát kết hợp với nghiên cứu tài liệu, phân tích logic sẽ rất hiệu quả để
chỉ ra được hệ các vấn đề, các khía cạnh của đối tượng nghiên cứu.
+ Ngoài ra phương pháp quan sát cũng thường được sử dụng trong các
phương pháp nghiên cứu, mô tả nhằm kiểm tra các thông tin đã được thu
thập bằng các phương pháp khác, hay để mô tả các đặc trưng, cấu trúc
của đối tượng trong giai đoạn đầu của cuộc nghiên cứu, khi cần có những
hiểu biết sơ bộ về đối tượng được nghiên cứu.
III.
1.

Ưu điểm, nhược điểm chung của phương pháp quan sát

Ưu điểm của phương pháp quan sát:

* Ưu điểm lớn nhất của phương pháp quan sát trong nghiên cứu xã hội
học là:
Phương pháp này tạo ra những ấn tượng trực tiếp về các sự kiện, quá
trình và hành vi xã hội.
+ Tính trực tiếp là một lợi thế mà các phương pháp khác ít có được.
Trong quan sát, người quan sát cảm nhận trực tiếp những hành vi, những
sự kiên và các quá trình. Thực tiễn xã hội cũng được thể hiện trong sự đa
dạng với tính hiện thực trực tiếp của mình.
+ Quan sát cho phép ghi lại những biến đổi khác nhau của đối tượng được
nghiên cứu vào lúc nó xuất hiện.

20