Trách nhiệm xã hội đạo đức kinh doanh vinamilk bt nhóm chị phương (8)
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
VIỆN ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC
--------------- ---------------
BÀI TẬP NHÓM
Môn học: ĐẠO ĐỨC KINH DOANH VÀ TRÁCH
NHIỆM XÃ HỘI
Đề tài: Trách nhiệm xã hội của Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam
Vinamilk
Giảng viên:
Lớp:
TS. Lê Hiếu Học
QTKD - 2015B01
Nhóm học viên thực hiện:
Mã học viên:
CB140552
HÀ NỘI, 06/2016
1
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
VIỆN ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC
--------------- ---------------
BÀI TẬP NHÓM
Môn học : ĐẠO ĐỨC KINH DOANH VÀ TRÁCH
NHIỆM XÃ HỘI
Đề tài: Trách nhiệm xã hội của Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam
Vinamilk
Nhóm học viên thực hiện
:
Lớp
: QTKD - 2015B01
MSSV
:
Hà Nội, tháng 6 năm 2015
2
LỜI MỞ ĐẦU
Việt Nam đã tham gia WTO và tiến trình gia nhập TPP của Việt Nam đến 2018 sẽ
đánh dấu những bước chuyển biến mới trong quan hệ kinh tế với nền kinh tế toàn cầu. Sự mở
của thị trường cùng với hội nhập kinh tế toàn cầu của Việt Nam sẽ mang đến nhiều cơ hội
phát triển cho các doanh nghiệp và cũng đem đến không ít những thác thức cho các doanh
nghiệp trong nước. Khi môi trường kinh doanh có nhiều thay đổi với sự canh tranh ngày càng
khốc liệt hơn đến từ các đối thủ cạnh tranh từ nước ngoài vốn sẵn có thế mạnh về vốn, công
nghệ và kinh nghiệm quản lý. Đặc biệt là đối với các doanh nghiệp trong ngành sữa thì môi
trường kinh doanh lại càng có những tác động mạnh mẽ. Cùng với nhịp độ phát triển kinh tế
toàn cầu, quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa của đất nước ta cũng đang từng ngày gặt
hái được những thành công nhất định. Tuy nhiên, đó cũng là khởi nguồn gây ra một vấn đề
nan giải cho các doanh nghiệp nói riêng và toàn xã hội nói chung: Trách nhiệm đối với người
lao động, môi trường, cũng như những gì mà guồng quay kinh tế khổng lồ ấy ảnh hưởng tới
trong quá trình phát triển của nó. Những vấn đề đó đang ngày càng trở nên bức thiết, và cái
giá phải trả sẽ là rất đắt nếu chúng ta không có hướng giải quyết một cách triệt để và kịp thời.
Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp đang là đề tài nóng bỏng hiện nay, nhưng không phải
doanh nghiệp nào cũng hiểu về nó một cách đầy đủ, đúng đắn, và con số những chủ thể kinh
doanh có thể thực hiện các quy định bảo đảm trách nhiệm xã hội lại càng ít hơn nữa.
Khi lợi thế về giá nhân công rẻ hay nguồn tài nguyên phong phú không còn là của
riêng Việt Nam, thì việc thực thi trách nhiệm xã hội đặc biệt có ý nghĩa đối với các doanh
nghiệp này vì nó chính là một công cụ đắc lực giúp cho doanh nghiệp nội địa chiếm được ưu
thế so với các đối thủ cạnh tranh trong khu vực. Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp đang
trở thành một nội dung được nhiều doanh nghiệp quan tâm, nó sẽ đem lại cho các doanh
nghiệp những lợi ích và cơ hội như: khả năng gia tăng các hợp đồng mới và hợp đồng gia hạn
từ các công ty đặt hàng nước ngoài; năng suất lao động của các công ty tăng lên do công nhân
có sức khoẻ tốt hơn và hài lòng với công việc hơn.
Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp (Corporate Social Responsibility - CSR) không
còn xa lạ đối với các nước phát triển trên thế giới. Ở Mỹ có câu lạc bộ một phần trăm ‘One
Percent Club’ là tập hợp những doanh nghiệp cam kết sử dụng ít nhất 1% lợi nhuận của mình
vào công tác xã hội. Còn tại Pháp, hàng loạt các quỹ văn hóa của các doanh nghiệp như
France Télécom (viễn thông Pháp), RATP (hãng tàu điện ngầm)… là những đơn vị bảo trợ
cho nghệ thuật đương đại Pháp. Với nền kinh tế đang phát triển của Việt Nam thì các doanh
nghiệp đa phần ở quy mô vừa và nhỏ nên việc áp dụng và thực thi trách nhiệm xã hội của
doanh nghiệp chưa được chú trọng và quan tâm.
Tuy nhiên ở Việt Nam đây còn là một lĩnh vực còn khá mới mẻ, chỉ có một số doanh
nghiệp đã đưa trách nhiệm xã hội vào chiến lược kinh doanh của mình. Tiêu biểu đó là công
ty cổ phần sữa Việt Nam Vinamilk. Với việc gắn trách nhiệm xã hội vào chiến lược phát triển
kinh doanh của công ty đã đem lại thành công lớn cho Vinamilk. Để tìm hiểu rõ hơn về việc
thực hiện trách nhiệm xã hội của các doanh nghiệp, chúng em chọn Công ty Cổ phần Sữa Việt
Nam Vinamilk.
1
PHẦN 1: GIỚI THIỆU CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA VIỆT NAM VINAMILK
1. 1. Giới thiệu chung về công ty cổ phần sữa Việt Nam Vinamilk.
Giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh Công ty số 4103001932 do sở Kế hoạch và Đầu tư
thành phố Hồ Chí Minh cấp ngày 20/11/2003.
Tên giao dịch: Vietnam Milk Join Stock Company (VINAMILK)
Địa chỉ: Số 10, đường Tân Trào, P.Tân Phú, Quận 7, TP.HCM
Điện thoại: +84-(0)8-54.15.55.55
Website: http://www.vinamilk.com.vn
1.2. Lịch sử Hình thành
Năm 1976, lúc mới thành lập, Công ty Sữa Việt Nam (VINAMILK) có tên là Công ty
Sữa – Cà Phê Miền Nam, trực thuộc Tổng Cục thực phẩm.
Tháng 3/1992, Xí Nghiệp Liên Hiệp Sữa – Cà phê – Bánh kẹo I chính thức đổi tên
thành Công ty Sữa Việt Nam (VINAMILK).
Tháng 12/2003, Công ty chuyển sang hình thức cổ phần, chính thức đổi tên là Công ty
Cổ phần Sữa Việt Nam.
Tháng 04/2004: Công ty sáp nhập nhà máy sữa Sài Gòn (SAIGONMILK) với số
vốn 1.590 tỷ đồng.
1.3. Lĩnh vực kinh doanh chính
Sản xuất và kinh doanh sữa hộp, sữa bột, bột dinh dưỡng, bánh, sữa tươi, sữa đậu nành,
nước giải khát và các sản phẩm từ sữa khác; Kinh doanh thực phẩm công nghệ, thiết bị phụ
tùng, vật tư, hoá chất và nguyên liệu; Kinh doanh nhà, môi giới cho thuê bất động sản; Kinh
doanh kho bãi, bến bãi; Kinh doanh vận tải hàng bằng ô tô.
Tầm nhìn:“Trở thành biểu tượng niềm tin số một Việt Nam về sản phẩm dinh dưỡng và
sức khỏe phục vụ cuộc sống con người “
* Sứ mệnh:“Vinamilk cam kết mang đến cho cộng đồng nguồn dinh dưỡng tốt nhất,
chất lượng nhất bằng chính sự trân trọng, tình yêu và trách nhiệm cao của mình với cuộc
sống con người và xã hội”
* Giá trị cốt lõi
Chính trực: Liêm chính, Trung thực trong ứng xử và trong tất cả các giao dịch.
Tôn trọng: Tôn trọng bản thân, tôn trọng đồng nghiệp. Tôn trọng Công ty, tôn trọng đối
tác. Hợp tác trong sự tôn trọng.
Công bằng: Công bằng với nhân viên, khách hàng, nhà cung cấp và các bên liên quan
khác.
Tuân thủ: Tuân thủ Luật pháp, Bộ Quy Tắc Ứng Xử và các quy chế, chính sách, quy
định của Công ty.
Đạo đức: Tôn trọng các tiêu chuẩn đã được thiết lập và hành động một cách đạo đức.
* Triết lý kinh doanh: Vinamilk mong muốn trở thành sản phẩm được yêu thích nhất ở
mọi khu vực, lãnh thổ. Vì thế chúng tôi tâm niệm rằng chất lượng và sáng tạo là người bạn
đồng hành của Vinamilk.
* Chính sách chất lượng: Luôn thỏa mãn và có trách nhiệm với khách hàng bằng cách
đa dạng hóa sản phẩm và dịch vụ, đảm bảo chất lượng, an toàn vệ sinh thực phẩm với giá cả
cạnh tranh, tôn trọng đạo đức kinh doanh và tuân theo luật định.
2
PHẦN 2: THỰC HIỆN TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA
VIỆT NAM VINAMILK
2.1. Thực hiện trách nhiệm xã hội tại công ty cổ phần sữa Việt Nam Vinamilk.
Trách nhiệm xã hội của một doanh nghiệp là những nghĩa vụ một doanh nghiệp phải
thực hiện nhằm đạt được nhiều nhất những tác động tích cực và hạn chế đến mức thấp nhất
những tác động tiêu cực đối với xã hội.
Trách nhiệm xã hội của công ty Cổ phần Sữa Việt Nam được thực hiện thông qua các
nhóm nghĩa vụ cụ thể, bao gồm bốn nhóm:
Kinh tế.
Pháp lý.
Đạo đức.
Nhân văn.
2.2. Những thuận lợi trong việc thực hiện trách nhiệm xã hội của Vinamilk
2.2.1. Thực hiện nghĩa vụ về kinh tế
a. Đối với người tiêu dùng .
Do luôn coi trọng và đặt mục tiêu hàng đầu là phục vụ người tiêu dùng, do đó từ phía
ban lãnh đạo Công ty cũng như cán bộ công nhân viên luôn tuân thủ mọi quy định chặt chẽ
trong việc kinh doanh sản xuất các sản phẩm phục vụ người tiêu dùng. Các bộ tiêu chuẩn khắt
khe về chất lượng cũng như về quy trình sản xuất luôn được Công ty Vinamilk áp dụng và
kiểm tra giám sát chặt chẽ mọi khâu, đặc biệt là về các sản phẩm sữa. Do đó tạo điều kiện
thuận lợi để Công ty có thể cung cấp hàng hóa, dịch vụ phục vụ nhu cầu của người tiêu dùng
trong xã hội. Sản phẩm cung cấp đảm bảo các yêu cầu về chất lượng, an toàn sản phẩm, định
giá, thông tin về sản phẩm, phân phối và bán hàng, cạnh tranh. Người tiêu dùng có quyền tự
do lựa chọn hàng hóa và dịch vụ phù hợp với nhu cầu của mình với mức giá cả hợp lý.
* Sản phẩm:
Do có hệ thống dây chuyền hiện đại cùng đội ngũ cán bộ công nhân viên được đào tạo
và có trình độ quản lý điều hành, sản xuất nên Vinamilk đã cung cấp nhiều sản phẩm, đáp ứng
nhu cầu của người tiêu dùng ở mọi lứa tuổi. Các nhóm sản phẩm của Vinamilk bao gồm:
VINAMILK, DIELAC, RIDIELAC, VFREST, SỮA ĐẶC. Hiện nhãn hàng đang dẫn đầu trên
thị trường gồm: Sữa tươi Vinamilk, Sữa đặc, Sữa bột Dielac, Nước ép trái cây V-Fresh, Trà
các loại…Toàn bộ các sản phẩm của Vinamilk được sản xuất trên hệ thống máy móc thiết bị
hiện đại và được kiểm soát chặt chẽ theo hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế
ISO, HACCP do các công ty hàng đầu thế giới chứng nhận.
Có sự giám sát chặ chẽ các cơ quan chức năng: Tất cả các sản phẩm của Vinamilk đều
đảm bảo thực hiện công bố đầy đủ theo qui định của pháp luật và luôn luôn có sự giám sát
trực tiếp cũng như gián tiếp của các cơ quan chức năng. Hàng ngày, mỗi nhà máy của
Vinamilk sản xuất hàng chục triệu hộp sữa các loại với sự kiểm soát chặt chẽ từ nguyên liệu
đầu vào; vệ sinh máy móc thiết bị và phân xưởng sản xuất; quá trình sản xuất đến khi xuất
hàng. Để đảm bảo sức khỏe người tiêu dùng, nguyên liệu sữa tươi Vinamilk thu mua từ các
hộ nông dân trên cả nước luôn được kiểm tra nghiêm ngặt theo đúng quy trình.
Có hệ thống thu mua sữa tươi hiện đại đạt tiêu chuẩn quốc tế: Vinamilk có tổng cộng
80 trạm trung chuyển bố trí theo các khu vực chăn nuôi bò sữa: khu vực Hà Nội và phụ cận,
Nghệ An, Bình Định, khu vực TP HCM, Long An, Tiền Giang, Cần Thơ và Sóc Trăng, Lâm
Đồng. Các trạm trung chuyển đầu tư cơ sở vật chất, bồn bảo quản lạnh và có trách nhiệm bảo
quản, vận chuyển sữa đúng theo các quy định trong hợp đồng hàng năm với Vinamilk. Toàn
bộ quá trình lấy mẫu, phân tích, xác định tiền sữa chi trả cho hộ chăn nuôi bò sữa đều do nhà
máy tiến hành. Để sữa đạt chất lượng, bò của hộ nông dân cần phải được nuôi dưỡng đúng kỹ
3
thuật (khẩu phần đầy đủ, cho ăn đúng phương pháp, sức khỏe tốt (không bệnh), chuồng trại
sạch sẽ thoáng mát và áp dụng đúng kỹ thuật khai thác sữa (vệ sinh vắt sữa, vắt cạn sữa).
Vinamilk đã áp dụng hệ thống thang điểm vệ sinh chuồng trại chăn nuôi và tổ chức kiểm tra
đột xuất hoặc định kỳ giúp bà công nông dân nâng cao ý thức trong việc đảm bảo vệ sinh an
toàn thực phẩm trong chăn nuôi và khai thác sữa.
* Chăm sóc khách hàng:
Công ty có phòng chăm sóc khách hàng với các bác sĩ giàu kinh nghiệm sẵn sàng giải
đáp tất cả các thắc mắc của khách hàng như: cách sử dụng sữa, những loại sữa phù hợp cho
từng độ tuổi, cách giảm cân, tăng cân, những vấn đề sức khỏe khi sử dụng sữa. Do đó việc
thực hiện chăm sóc khách hàng của Vinamilk là khá tốt đáp ứng được nhu cầu của khách
hàng.
* Giải quyết khiếu nại:
Có quy trình kiểm tra giám sát và luôn ghi nhận xem xét, giải quyết tận tình những
khiếu nại của Khách hàng. Do đó khi khách hàng có khiếu nại sẽ điền thông tin khiếu nại về
sản phẩm và dịch vụ, Vinamilk luôn phản hồi lại các khiếu nại và ý kiến đóng góp của Khách
hàng trong thời gian sớm nhất.
Vinamilk đã xây dựng một đội ngũ tiếp thị, nhân viên bán hàng nhiều kinh nghiệm,
những người tiếp xúc trực tiếp với người tiêu dùng tại các điểm bán hàng, hiểu rõ nhu cầu và
thị hiếu của người tiêu dùng. Từ đó giúp công ty đáp ứng tốt hơn nhu cầu của người tiêu
dùng.
b. Đối với người lao động.
Công ty cổ phần Vinamilk có môi trường chuyên nghiệp, công việc có nhiều thuận lợi
và thách thức để cho các nhân viên được phát triển bên cạnh đó là những cơ hội làm việc với
những người giàu kinh nghiệm, từng công tác tại các tập đoàn đa quốc gia là nơi tốt nhất để
chọn lựa cho con đường phát triển sự nghiệp. Vinamilk luôn cam kết tạo mọi điều kiện thuận
lợi nhất giúp người lao động đạt được mục tiêu nghề nghiệp. Vinamilk là môi trường cho
người lao động có thể thỏa sức sáng tạo, đưa những kiến thức và kinh nghiệm vào thực tế
nhằm góp phần xây dựng và phát triển Công ty.
* Chương trình đào tạo giúp nhân viên phát triển và đạt được mục tiêu nghề nghiệp:
Nhân viên của Vinamilk sẽ có cơ hội được đào tạo nhằm hoàn thiện các kỹ năng, kiến thức
đáp ứng được yêu cầu và thách thức trong công việc. Các khóa đào tạo về chuyên môn và kỹ
năng cũng như các buổi tham gia huấn luyện thực tế được Vinamilk tổ chức thường xuyên
trong và ngoài nước. Vinamilk vạch ra con đường phát triển nghề nghiệp cụ thể cho người lao
động và mang đến các chương trình đào tạo phù hợp nhất giúp nâng cao hiệu quả làm việc.
Một khi hiệu quả làm việc được nâng cao, người lao động sẽ được giao phó những công việc
thử thách hơn.
* Chế độ lương bổng và đãi ngộ xứng đáng:
Vinamilk đã xây dựng các chế độ lương bổng và đãi ngộ xứng đáng và phù hợp với các
cán bộ công nhân viên, tất cả người lao động sẽ nhận được mức lương tương xứng với năng
lực và cạnh tranh so với thị trường. Ngoài ra, chương trình Cổ phiếu thưởng được xem là một
trong những sự động viên tích cực đối với đội ngũ nhân viên tận tâm, hết lòng vì Vinamilk.
Vinamilk luôn công nhận những đóng góp của người lao động đối với sự thành công và
phát triển của Công ty. Chương trình đánh giá hiệu quả làm việc của nhân viên và mức
thưởng hàng năm hấp dẫn thể hiện sự trân trọng của Công ty đối với thành công của người
lao động và phản ánh tính công bằng giữa các nhân viên. Ngoài ra, chương trình Bảo hiểm
sức khỏe, hỗ trợ phương tiện đi lại cũng là một trong những phúc lợi nổi bật Vinamilk mang
đến cho người lao động.
4
* Có nền văn hóa tạo cảm hứng làm việc và sáng tạo: Tại Vinamilk, nhân viên luôn
được tôn trọng, lắng nghe và chia sẻ; mỗi nhân viên đều cảm nhận được mình là một mắc
xích quan trọng trong một tập thể đoàn kết và vững mạnh. Mọi nỗ lực và thành quả của người
lao động công nhận và khen thưởng kịp thời - đó là động lực rất lớn giúp người lao động tìm
thấy sự hứng khởi và sẵn sàng đón nhận những thách thức mới trong công việc.
Vinamilk luôn mang đến cho người lao động sự thoải mái về tinh thần. Các hoạt động
thể thao, văn nghệ, khiêu vũ và dã ngoại …được tổ chức thường xuyên giúp mọi người có
những khoảnh khắc vui vẻ và bổ ích; qua đó nhân viên cũng sẽ có cơ hội hiểu nhau hơn và
phát huy được tinh thần làm việc nhóm hiệu quả hơn.
* Các chương trình thực tập
Vinamilk không chỉ tuyển dụng các tài năng cho công ty mà còn quan tâm đến việc
đóng góp lợi ích cho xã hội ở nhiều khía cạnh. Chương trình thực tập tại Vinamilk cũng phần
nào giải quyết được nhu cầu được cọ sát thực tế của các bạn sinh viên trong chương trình Đại
học. Không những thế, việc chọn lựa một công việc phù hợp với năng lực, kỹ năng cũng như
sở thích là một quyết định không dễ đối với các bạn sinh viên.
Vinamilk có các chương trình Thực tập hàng năm nhằm tạo cơ hội làm việc thực tế cho
các sinh viên, các bạn sinh viên sẽ được tạo đầy đủ điều kiện để thực tập cùng với đội ngũ
nhân viên tài năng và chuyên nghiệp, sẽ có cơ hội tiếp nhận được nhiều kiến thức, rèn luyện
kỹ năng và sau cùng là sẽ định hướng được con đường sự nghiệp của mình.
c. Đối với nhà đầu tư.
Vinamilk là doanh nghiệp đi tiên phong cho trào lưu IR( investor relation- quan hệ nhà
đầu tư). IR là tất cả các hoạt động công bố thông tin của doanh nghiệp với nhà đầu tư, nhằm
thỏa mãn cung cầu về thông tin mang lại lợi ích cho cả hai bên. Do đó tạo ra nhiều thuận lợi
cho việc thực hiện nghĩa vụ với nhà đầu tư.
Vinamilk luôn đăng tải báo cáo tài chính của công ty một cách chi tiết và đầy đủ, công
khai trên website của công ty theo từng tháng, quý, năm. Đồng thời có cả giải trình kết quả
sản xuất kinh doanh của công ty qua các giai đoạn. Hệ thống HỎI–ĐÁP (FAQ’s) luôn sẵn
sàng giải đáp tất cả các thắc mắc và ý kiến như: thắc mắc kết quả báo cáo tài chính của công
ty, thông tin về Cổ phiếu.
Công ty cổ phần Vinamilk luôn thực hiện tốt nghĩa vụ kinh tế đối với các nhà đầu tư.
Bằng chứng là kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh rất tốt với nhiều giải thưởng và danh
hiệu được vinh danh:
Năm 2010, Vinamilk lọt top 200 doanh nghiệp xuất sắc nhất châu Á.
Tạp chí Forbes ở Mỹ thực hiện điều tra hàng năm và đưa ra bảng xếp hạng “Best under
a billion” để vinh danh 200 doanh nghiệp vừa và nhỏ có mức doanh thu dưới 1 tỷ USD xuất
sắc nhất tại khu vực châu Á- Thái Bình Dương. Bản danh sách thường niên này được Forbes
thực hiện dựa trên cơ sở phân tích tình hình lợi nhuận, tăng trưởng, nợ nần và triển vọng của
12.000 doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán.
Đáng chú ý, Vinamilk là công ty đầu tiên và duy nhất của Việt Nam được tạp chí này
vinh danh. Theo tính toán của Forbes, năm 2009, doanh thu của Vinamilk đạt 575 triệu USD,
đứng thứ 16 trong số 200 công ty; lợi nhuận ròng đạt 129 triệu USD, đứng thứ 18 và giá trị
thị trường đạt 1,56 tỷ USD, đứng thứ 31. Ngoài ra, theo công bố của Công ty Cổ phần Báo
cáo đánh giá Việt Nam (Vietnam Report) về Bảng xếp hạng 500 doanh nghiệp tư nhân lớn
nhất Việt Nam vào cuối tháng 11-2010, Vinamilk tiếp tục đạt vị trí thứ 4 trong Top 5 doanh
nghiệp tư nhân lớn nhất Việt Nam.
Theo dữ liệu từ báo cáo tài chính của Công ty, doanh số tăng trưởng gộp bình quân
hàng năm giai đoạn 2012 - 2015 đạt khoảng 35%, với lợi nhuận sau thuế trong năm 2015 là
5
7.398 tỷ đồng. Vinamilk đang phấn đấu trở thành 1 trong 50 doanh nghiệp sữa lớn nhất thế
giới với doanh số 3,5 tỷ USD vào năm 2017. Vinamilk rất tự tin và quyết tâm, bởi thị trường
sữa Việt Nam được đánh giá sẽ tăng trưởng mạnh và bền vững trong tương lai.
2.2.2. Nghĩa vụ pháp lý.
Công ty cổ phần sữa Việt Nam Vinamilk đã khẳng định vị thế và danh tiếng của mình trên
thương trường trong suốt nhiều năm qua và trở thành biểu tượng “ Niềm tin Việt Nam “ về
sản phẩm dinh dưỡng và sức khỏe “. Công ty đã thực hiện nghiêm túc nghĩa vụ pháp lý trong
trách nhiệm xã hội, đây là những yêu cầu tối thiểu yêu cầu mỗi cá nhân, tổ chức cần thực hiện
trong mối quan hệ xã hội. Các nghĩa vụ pháp lý được thể hiện qua các khía cạnh sau.
a. Điều tiết cạnh tranh.
-
Vinamilk là doanh nghiệp hàng đầu tại Việt Nam về sản xuất sữa và các sản phẩm từ
sữa. Hiện nay, Vinamilk chiếm khoảng 39% thị phần toàn quốc.
-
Công ty Vinamilk đã chính thức xây dựng bộ quy tắc ứng xử, đây là cam kết đề cao “
chính trực” , thúc đẩy “ tôn trọng “, đảm bảo “ công bằng” , duy trì “ tuân thủ “ và
coi trọng “đạo đức “ .
-
Vinamilk luôn tôn trọng luật pháp, cam kết thực hiện đúng các quy định của pháp luật
và cam kết chịu trách nhiệm về những hành vi không tuân thủ.
-
Vinamilk cam kết không thực hiện những hành vi cạnh tranh không lành mạnh. Cụ thể
như:
* Không đưa ra bất cứ những sai lệch nào về sản phẩm của đối thủ cạnh tranh.
* Không thu thập thông tin bí mật của đối thủ cạnh tranh bằng những cách thức
không hợp pháp hoặc phi đạo đức.
* Không thực hiện hành vi làm giả, làm sai lệch canh tranh trên thị trường.
b. Bảo vệ người tiêu dùng
Vinamilk là một trong số ít công ty thực hiện việc phổ biến luật bảo vệ người tiêu
dùng, nhằm mục đích đem lại sự hiểu biết cho người tiêu dùng về quyền lợi của họ:
- Về chất lượng: Vinamilk cam kết tuân thủ và áp dụng những quy định/chuẩn mực liên quan
đến chất lượng, trang thiết bị, người lao động, nguyên liệu trong quá trình sản xuất sản phẩm.
Với những trang thiết bị hiện đại, thân thiện với môi trường,những người lao động có ý chí,
chuyên cần, giỏi chuyên môn , với nguồn nguyên liệu sản xuất thuần khiết từ những nhà cung
cấp bền vững và tin cậy.
- Về giá cả: Vinamilk cam kết đưa ra một chính sách giá hợp lý, cạnh tranh và xứng đáng với
chất lượng của sản phẩm. Vinamilk luôn hiểu tâm lý của người tiêu dùng vì vậy đã nghiên cứu
chi phí, giá thành và giá bản của đối thủ cạnh tranh.
- Trung thực trong Quảng cáo: Vinamilk cam kết luôn quảng cáo trung thực tức là luôn nói
đúng sự thật về sản phẩm của mình. Vinamilk nói đúng, làm đúng và bán đúng sản phẩm có
chất lượng cho Người tiêu dùng như đã công bố.
- Đáp ứng người tiêu dùng: Vinamilk cam kết luôn đón nhận thông tin từ phía người tiêu dùng
như những đóng góp về sản phẩm, mối quan tâm, thắc mắc hay cả những khiếu nại với thái
độtrân trọng nhất, lịch sự nhất, kịp thời nhất cũng như cam kết sẽ điều tra và giải quyết thích
đáng ngay lập tức đối với những vấn đề liên quan đến an toàn về sản phẩm, dịch vụ.
- Giữ gìn thông tin người tiêu dùng: Vinamilk tôn trọng và giữ gìn thông tin riêng tư của
người tiêu dùng. Trong trường hợp nào đó mà người tiêu dùng được yêu cầu tiết lộ một số
thông tin cá nhân nhất định (như tên, địa chỉ nhà, email, số điện thoại) cho mục đích nhất định
6
trong hoạt động của Vinamilk, Vinamilk cam kết giữ gìn cẩn trọng và sẽ chỉ sử dụng thông tin
đó đúng mục đích đã thỏa thuận/công bố.
c. Bảo vệ môi trường .
- Vinamilk có các nhà máy của công ty đều đạt tiêu chuẩn về xử lý nước thải, khói bụi, tiếng
ồn…đảm bảo cho việc thân thiện với môi trường, không gây ô nhiễm môi trường.
Nước thải: Nhà máy đang hoạt động thường xuyên hệ thống xử lý nước thải công suất
900m3/ngày. Chất lượng nước thải sau khi xử lý đạt TCVN 5945:2005 loại A. Hệ thống xử lý
nước thải đã được Sở Tài nguyên – Môi trường Tp.Hồ Chí Minh nghiệm thu và cho phép đi
vào hoạt động tại Công văn số 469/TNMT ngày 3/9
Khói thải: Nhà máy Thống Nhất đã đầu tư hệ thống xử lý khói thải và được Sở Tài nguyên –
Môi trường Tp.Hồ Chí Minh nghiệm thu ngày 30/10/2006 tại Công văn số 10317/TNMTQLMT.
Tiếng ồn: Nhà máy đã đáp ứng tiêu chuẩn tiếng ồn trong sản xuất công nghiệp. Nhà máy tiếp
tục đầu tư dây chuyền sản xuất hiện đại để giảm thiểu tiếng ồn và tiếp tục nỗ lực duy trì hệ
thống ISO 14001:2004 để sản xuất ngày càng thân thiện môi trường
d. An toàn và bình đẳng.
Vinamilk cam kết luôn đặt sự tôn trọng nhân viên lên hàng đầu và xác định nhân viên
là một tài sản quý giá” Sự an toàn và bình đẳng của người lao động trong công ty được thể
hiện qua các tiêu chí cụ thể sau:
- Tôn trọng: Vinamilk tôn trọng nhân quyền và phẩm giá của tất cả nhân viên cũng như tin
rằng tính chính trực luôn sẵn có trong mỗi cá nhân. Tôn trọng có nghĩa là coi trọng sự khác
biệt của nhau, tôn trọng các quan điểm xuất phát từ chính những khác biệt đó.
- Công bằng: Công bằng trong việc đánh giá năng lực của nhân viên cho dù tồn tại những
quan điểm, ý kiến khác nhau trong công việc.Việc tuyển dụng, sắp xếp công việc và xác định
mức lương, lợi ích khác cho tất cảnhân viên của Vinamilk được dựa trên cơ sở phù hợp về
trách nhiệm, khả năng và thể hiện bản thân, kinh nghiệm cũng như kết quả đánh giá của từng
nhân viên. Công ty đã cung cấp cơ hội bình đẳng cho nhân viên về khía cạnh lao động khác
nhau:
Thứ nhất, cam kết xác lập mục tiêu công việc phù hợp, luôn mang lại sự thỏa đáng và thách
thức với khả năng của từng nhân viên.
Thứ hai, cam kết cung cấp những cơ hội đào tạo, huấn luyện và thăng tiến nhằm tạo điều
kiện để nhân viên khẳng định và phát triển.
Thứ ba, thực hiện đánh giá kết quả công việc để thu được những ý kiến phản hồi thẳng thắn
và chính xác trên cơ sở có sự trao đổi.
- Môi trường làm việc: Vinamilk sẽ luôn cung cấp và duy trì một môi trường làm việc an
ninh, an toàn, lành mạnh và thân thiện. Vinamilk luôn tuân thủ nghiêm chỉnh các chế định về
an toàn và sức khỏe nhằm đảm bảo sức khỏe tốt nhất cho mỗi người để sẵn sang phát huy
năng lực của mình.
e. Có các chính sách khuyến khích phát hiện và ngăn chặn hành vi sai trái.
- Đối với những hành vi vi phạm hoặc có dấu hiệu vi phạm, Vinamilk khuyến khích việc
thông báo ngay lập tức cũng như cam kết tạo điều kiện thuận lợi trong việc thông báo cho Bộ
Phận Tuân Thủ hoặc Kênh tiếp nhận thông báo 24/24h.
- Vinamilk sẽ quyết định áp dụng các hình thức kỷ luật thích đáng, kể cả hình thức cao nhất
là sa thải đối với những hành vi vi phạm.
2.2.3. Nghĩa vụ nhân văn.
7
a. Về phương diện nâng cao chất lượng cuộc sống:
Trong mắt người tiêu dùng Việt Nam hiện nay thì Vinamilk là hãng sữa hàng đầu
trong ngành dinh dưỡng nội địa. Với những sản phẩm đa dạng của Vinamilk và độ đảm bảo
cận bằng dinh dưỡng, chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm giúp cho Vinamilk giữ vững
thương hiệu trên thị trường, tạo lòng tin vào người tiêu dùng. Các sản phẩm sữa đều có hàm
lượng chất đạm, chất béo tương đương các mặt hàng sữa ngoại cùng chủng loại, đồng thời
còn chứa một số vi chất dinh dưỡng cần thiết cho cơ thể như canxi, phốt pho… đáp ứng đúng
theo bảng khuyến nghị nhu cầu dinh dưỡng RNI - 2002 của Bộ Y tế.
Giúp đỡ những người bất hạnh hay yếu thế cũng là lĩnh vực nhân đạo được công ty
đặc biệt quan tâm. Ngoài ra, công ty cũng đặc biệt quan tâm tới các hoạt động phát triển giáo
dục nước nhà thông qua các hoạt động như:
- Vinamilk đã thực hiện chương trình quỹ khuyến học Đèn Đom Đóm.
- Tới năm học 2013-2014 Vinamilk đã phối hợp với Bộ GD-ĐT thành lập “Quỹ học
bổng Vinamilk - Ươm mầm tài năng trẻ Việt Nam”.
b. Về phương diện san sẻ bớt gánh nặng cho Chính Phủ:
Trong nhiều năm qua, Vinamilk luôn được biết đến là DN hàng đầu hướng về cộng
đồng cùng các hoạt động từ thiện xã hội. Mới đây, Vinamilk đã tổ chức đoàn trực tiếp đến
thăm hỏi, động viên và trao quà cho người dân 5 tỉnh Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng
Trị, Thừa Thiên Huế bị ảnh hưởng bởi lũ lụt với tổng số tiền 1,7 tỷ đồng (trước đó Vinamilk
cũng hỗ trợ khẩn cấp người dân vùng lũ 100 triệu đồng).
c. Về phương diện nâng cao năng lực lãnh đạo cho nhân viên:
Hiện Vinamilk vẫn liên tục củng cố về nhiều mặt, tập trung đầu tư về chiều sâu, trong
đó đặc biệt chú trọng đến việc đào tạo đội ngũ kế thừa. Ngoài việc chăm lo nâng cao đời sống
cho mọi thành viên trong công ty, Vinamilk rất chú trọng đầu tư nâng cao trình độ tay nghề
cho từng bộ phận, tạo điều kiện ngày càng tốt hơn về môi trường làm việc cho nhân viên từ
văn phòng đến nhà máy nhằm phát huy một cách tốt nhất năng lực làm việc của từng thành
viên.
2.2.4. Về phương diện phát triển nhân cách đạo đức cho người lao động
Vinamilk luôn coi trọng nhân viên, coi nhân viên là tài sản quý nhất của công ty và vì
vậy công ty luôn tìm mọi cách để thỏa mãn các quyền lợi chính đáng nhằm đảm bảo các nhân
viên hoàn thành nhiệm vụ. Ngược lai, mọi nhân viên của công ty phải có trách nhiệm thực
hiện các quy định đạo đức sau:
Các nhân viên có trách nhiệm nghiêm chỉnh trong trang phục, ứng xử đúng mực với tư
cách là người đại diện cho công ty trong mọi hoạt động giao dịch với đối tác. Các nhân viên
có trách nhiệm tôn trọng va giúp đỡ nhau trong công việc. Nghiêm cấm mọi hành vi thêu dệt
các câu chuyện không đúng hay nói xấu về các cá nhân khác. Mọi tranh luận trong công ty
phải được dựa trên tư duy logic và lý lẽ thay vì dựa trên cảm tính.
Mọi sự ích kỷ hay kiêu hãnh cá nhân phải được các cá nhân kiểm soát hoặc loại bỏ
nhằm không gây hại cho sự đồng thuận hay sự phát triển của công ty. Mọi nhân viên có trách
nhiệm phát triển văn hóa của công ty thông qua thực hiện nghiêm túc các quy định của công
ty, tôn trọng cuộc sống riêng tư của đồng nghiệp và tạo ra bầu không khí tự do dân chủ giúp
các thành viên được tự do đưa ra đề nghị, kiến nghị, nêu các khó khăn với lãnh đạo các nhóm
hay ban giám đốc.
Lãnh đạo công ty có trách nhiệm phát triển tố chất của cấp dưới và tích cực hỗ trợ để
họ có thể phát triển nghề nghiệp và nâng cao thu nhập. Không được có những hành động chia
bè kết phái trong công ty. Nghiêm cấm sự phân biệt đối xử vì những lý do như quê quán, giới
tính, tính cách, tín ngưỡng, bệnh tật hay xuất thân của các thành viên công ty Mọi nhân viên
8
có trách nhiệm giữ gìn nơi làm việc riêng của mình và toàn bộ công ty sạch sẽ và phân công
nhau dọn dẹp văn phòng và kho hàng một cách ngăn nắp.
Mọi nhân viên không nên và không cần tặng quà các lãnh đạo cấp trên hay thành viên
gia đình của cấp trên vì bất cứ lý do gì hay trong các dịp lễ, Tết. Các nhân viên không được
phép sử dụng tài sản công ty vào mục đích cá nhân và không tiết lộ thông tin bí mật về công
ty được trong khi thi hành nhiệm vụ. Các thành viên phải có ý thức tiết kiệm mọi chi phí cho
công ty khi thực hiện công việc.
Cấm hút thuốc tại nơi làm việc khác ngoài khu vực quy định cho hút thuốc. Đảng bộ
công ty thể hiện tốt vai trò hạt nhân lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ chính trị Nhà nước giao
trong suốt 35 năm phấn đấu trưởng thành của Vinamilk, trong đó : bồi dưỡng , kết nạp được
206 đảng viên mới; trên 97% đảng viên đạt tiêu chuẩn “ đảng viên đủ tư các hoàn thành tốt
nhiệm vụ hàng năm; 5 năm liên tục triển khai thực hiện cuộc vận động “ Học tập và làm theo
tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh “.
Công đoàn thực hiện trên 30 phong trào thi đua xây dựng doanh nghiệp lớn mạnh , đạt
hiệu quả cao trong việc vận động Công đoàn viên tham gia CNH - HĐH, kết nạp 100% đoàn
viên công đoàn; Các năm liên tục đạt tiêu chuẩn Công đoàn trong sạch vững mạnh. Đoàn
thanh niên Công sản công ty thể hiện xuất sắc cánh tay đắc lực và đội hậu bị của Đảng, xung
kích trên mọi trận tuyến sản xuất kinh doanh, sáng tạo nhiều phong trào và tạo sân chơi bổ ích
cho tuổi trẻ; hàng trăm thanh niên được kết nạp vào Đoàn, nhiều năm liền tổ chức Đoàn đạt
danh hiệu xuất sắc.
2.3 Những khó khăn trong việc thực hiện trách nhiệm xã hội của Vinamilk
Mặc dù luôn tuân thủ chặt chẽ quy trình kiểm tra chất lượng nhưng trong quá trình lưu
thông sản phẩm trên thị trường khó tránh khỏi những trường hợp chủ quan hoặc khách quan
gây hư hỏng sản phẩm hoặc có những thiếu sót trong công tác phục vụ khách hàng. Việc
khách hàng có khiếu nại sẽ điền thông tin khiếu nại về sản phẩm và dịch vụ, tuy nhiên việc
phản hồi lại các khiếu nại và ý kiến đóng góp của Khách hàng gặp nhiều khó khăn hạn chế.
Nguyên nhân có cả từ chủ quan lẫn khách quan, như đội ngũ tiếp nhận xử lý thông tin phản
hồi còn mỏng, các thông tin được tiếp nhận xử lý còn khá chậm trễ, việc giải quyết khiếu nại
đòi hỏi việc xác thực thông tin phức tạp và qua nhiều khâu.
Vinamilk đã xây dựng một đội ngũ tiếp thị, nhân viên bán hàng nhiều kinh nghiệm,
những người tiếp xúc trực tiếp với người tiêu dùng tại các điểm bán hàng, hiểu rõ nhu cầu và
thị hiếu của người tiêu dùng. Tuy nhiên do hạn chế về nhiều mặt mà đội ngũ bán hàng tiếp thị
của công ty chưa hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình.
Việc khó khăn trong việc thực hiện trách nhiệm xã hội còn đến từ việc nhận thức của
người dân về TNXH còn kém; quản lý nhà nước lỏng lẻo; văn bản pháp luật không sát thực tế
(như số tiền phạt quá thấp) đã dẫn đến tình trạng nhiều doanh nghiệp trong ngành sữa dễ dàng
lách luật, chối bỏ trách nhiệm đạo đức kinh doanh, không thực hiện một cách nghiêm túc
TNXH của mình làm ảnh hưởng tới uy tín của ngành sữa nói chung và Vinamilk nói riêng.
Điều này thể hiện ở các hành vi gian lận trong kinh doanh, báo cáo tài chính; không bảo đảm
an toàn lao động, sản xuất; kinh doanh hàng kém chất lượng; cố ý gây ô nhiễm môi trường.
Điển hình là các vụ xả nước thải không qua xử lý gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng cho
các dòng sông và cộng đồng dân cư, sữa có chứa melamine. Tất cả điều này làm cho người
tiêu dùng mất lòng tin về các sản phẩm sữa, làm giảm doanh thu của Công ty làm ảnh hưởng
tới việc thực hiện các trách nhiệm xã hội của Công ty.
Việc các đối thủ cạnh tranh trong ngành không thực hiện tốt các trách nhiệm xã hội của
mình làm cho việc cạnh tranh trở lên gay gắt hơn. Tác động trực tiếp tới Vinamilk, cạnh tranh
về thị trường, về khách hàng…đây là khó khăn rất lớn cần có sự can thiệp của các cơ quan
nhà nước trong việc đưa ra luật, quy định.
9
Hệ thống quy định pháp luật của nước ta chưa đủ độ chính xác và hợp lý cần thiết, và
ngay cả khi quy định pháp luật có đủ, thì tính hiệu lực cũng quá thấp. Nhiều vụ ô nhiễm môi
trường diễn ra hơn chục năm không bị phát hiện và xử lý, cho thấy cơ quan quản lý không
làm hết trách nhiệm của mình. Điều này khiến cho việc thực hiện trách nhiệm xã hội và đạo
đức kinh doanh của Vinamilk gặp nhiều khó khăn, khó khăn trong vấn đề kinh phí thực hiện,
khó khăn trong vấn đề quy trình và cách thức thực hiện cũng như con người thực hiện.Việt
Nam hầu như chưa có các thiết chế đại diện, trung gian. Đó là các tổ chức phi chính phủ
NGOs, hiệp hội, nhóm lợi ích đóng vai trò rất lớn ở các nước phát triển. Cấu trúc trung gian
tạo ra chi phí đại diện, nhưng xét tổng thể nó giúp giảm thiểu chi phí để những người dân,
cộng đồng đơn lẻ đạt các mục đích xã hội của mình. Vai trò của các hiệp hội ở nước ta rất
thấp. Những người đứng đầu thường là các quan chức về hưu muốn kéo dài thời gian làm
việc. Hầu như không có sự hiện diện của hiệp hội người tiêu dùng trong các vụ việc ô nhiễm
thực phẩm, môi trường vừa qua.
Dư luận có chiều hướng đánh đồng hoạt động từ thiện với trách nhiệm xã hội của
doanh nghiệp. Như đã đề cập ở trên, từ thiện chỉ là một phần nhỏ trong rừng ngập mặn . Một
doanh nghiệp đóng góp 1 tỷ đồng từ thiện, nhưng có thể gây ô nhiễm với chi phí nhiều tỷ
đồng hơn thế. Cách thức tổ chức các buổi từ thiện thường mang tính PR mà không đi vào thực
chất. Do đó mà các doanh nghiệp khác trong ngành đã lợi dụng truyền thông để đánh bóng tên
tuổi tạo ra sức ép cạnh tranh và môi trường cạnh tranh không lành mạnh, gây tác động không
nhỏ đến việc thực hiện trách nhiệm xã hội của Vinamilk.
Sự khác biệt giữa Bộ luật lao động và bộ quy tắc ứng xử của khách đặt hàng gây nhầm
lẫn cho doanh nghiệp, chẳng hạn như vấn đề làm thêm hay hoạt động của công đoàn. Bên
cạnh đó là sự thiếu minh bạch trong việc áp dụng trách nhiệm xã hội doanh nghiệp trên thực
tế đang cản trở lợi ích thị trường tiềm năng mang lại điều này đã gây khó khăn trong việc thực
hiện trách nhiệm xã hội của Vinamilk, đó là việc thực hiện trách nhiệm xã hội về đạo đức và
nhân văn của Công ty bị hạn chế, không có sự đồng nhất từ ban lãnh đạo và các bộ phận thực
thi do đó dẫn đến việc không hiệu quả của các chương trình và kế hoạch thực hiện.
Tại thị trường Vinamilk n thì hiệp hội bảo vệ người tiêu dùng chưa thật sự đủ mạnh. Về
phía người tiêu dùng, đòi hỏi doanh nghiệp cung ứng sản phẩm, dịch vụ có chất lượng, an
toàn và giá cả hợp lý; về phần mình, doanh nghiệp xác định mục tiêu tối hậu là lợi nhuận.
Song hiện tại các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và các doanh nghiệp trong ngành sữa nói
riêng đang chạy theo lợi nhuận và không quan tâm thực sự tới nhu cầu, sức khỏe của người
tiêu dùng. Điều này làm cho việc thực hiện trách nhiệm xã hội của Vinamilk càng gặp nhiều
khó khăn.
Chưa có nhiều các cuộc đối thoại, hội thảo nhằm thống nhất nhận thức về TNXH giữa
các cơ quan quản lý, cộng đồng doanh nghiệp, các tổ chức trong nước và quốc tế liên quan để
xây dựng những chính sách hợp lý cấp quốc gia, khuyến khích các doanh nghiệp, đặc biệt là
các doanh nghiệp vừa và nhỏ, doanh nghiệp tư nhân quan tâm, triển khai các mô hình quản lý
sát với TNXH doanh nghiệp.
•
Phát triển tư tưởng về TNXH trong cộng đồng doanh nghiệp, xã hội tại Việt Nam cần
gắn với những nhu cầu, bức xúc, quan tâm của doanh nghiệp, xã hội. Các nhà quản lý cần
được đào tạo nghiêm túc để có thể hiểu đúng về TNXH doanh nghiệp và chọn một mô hình
phát triển bền vững.
•
Các chương trình, dự án giúp doanh nghiệp Việt Nam cần nghiên cứu kỹ tình hình
thực tế của cộng đồng, doanh nghiệp và có những phương pháp tiếp cận phù hợp.
•
Đối với doanh nghiệp, khi thực hiện TNXH cần nghiên cứu và tạo cho mình một lối đi
thích hợp nhất. Trong quá trình thực hiện nhiều khi chúng ta chưa triển khai thấu đáo, bài bản,
có kế hoạch, lộ trình rõ ràng, thích hợp nên đôi khi bị lãng quên hoặc rời rạc. Do vậy, doanh
nghiệp nên hoạch định cụ thể, hãy văn bản hóa các quy định về TNXH để cán bộ quản lý
10
cũng như công nhân viên chức tham gia đóng góp, thường xuyên điều chỉnh và kiểm soát.
Tham khảo những văn bản cũng như tiêu chuẩn quốc tế hiện hành để lựa chọn cho mình một
hướng đi thích hợp. Trước khi lấy một loại chứng chỉ A,B...thì nên xem xét, xem nó có lợi gì
cho doanh nghiệp. Qua tìm hiểu, có thể thấy đại đa số (không phải tất cả) các bộ CoCs của
các bạn hàng đều tương thích với Việt Nam. Vì thế, doanh nghiệp chỉ cần thực hiện tốt luật
pháp Việt Nam, kết hợp cơ chế quản lý tốt, minh bạch để phục vụ yêu cầu kiểm tra, giám sát
của bạn hàng, tức là đáp ứng các yêu cầu CoCs của đối tác, mà không cần một chứng chỉ nào.
Và như vậy, cả ba phía đều có lợi: DN bán được hàng, đời sống NLĐ được cải thiện và luật
pháp được thực hiện nghiêm túc.
•
Đối với chính phủ cần xây dựng cho mình hệ thống luật pháp có tính chính xác cao,
không dư thừa (không tạo ra chi phí không đáng có cho doanh nghiệp) vừa không thiếu để
bảo vệ lợi ích công cộng ở mức tối thiểu. Qua các vụ thực phẩm nhiễm độc, chúng ta thấy cơ
quan nhà nước thường ở thế bị động và văn bản luật không bám sát thực tiễn. Quan trọng hơn,
cần phải nâng cao tính hiệu lực của các văn bản pháp luật này. Để làm được việc đó, chúng ta
có thể áp dụng RIA (đánh giá tác động của văn bản luật) trong quá trình lập quy. RIA giúp xác
định giải pháp lập quy có phải là giải pháp cần thiết, hợp lý. Nếu có, RIA sẽ tìm ra mức độ lập
quy phù hợp nhất để đạt mục tiêu với chi phí thấp nhất cho doanh nghiệp. Một khi văn bản có
tính chính xác cao, hiệu lực văn bản cũng được cải thiện đáng kể.
•
Thực hiện các chương trình truyền thông, quảng cáo phi lợi nhuận. Điều này rất phổ
biến ở các nước phát triển, và hiện nay được áp dụng tại các nước trong khu vực như
Singapore, Trung Quốc. Các đài truyền hình, truyền thanh nước ta vẫn thuộc sở hữu nhà
nước, do đó, Chính phủ có thể chỉ đạo các đài dành cho một tỷ lệ nhất định trong thời lượng
quảng cáo hàng ngày miễn phí cho các mục tiêu công cộng.
•
Xây dựng những bản xếp hạng công khai doanh nghiệp nộp thuế thu nhập doanh
nghiệp cao nhất, cá nhân nộp thuế thu nhập cá nhân cao nhất. Họ xứng đáng được sự vinh
danh của xã hội.
•
Nâng cao vai trò của nhà trường trong việc hình thành ý thức TNXH của học sinh,
sinh viên. Cần tạo ra những buổi hội thào, diễn đàn bàn bạc và tìm ra giải pháp cho những vấn
đề thực tế của xã hội như ô nhiễm môi trường, kẹt xe, nạn phá rừng và lũ lụt, nạn tham nhũng
và kém hiệu quả trong hoạch định chính sách của nhà nước...cho sinh viên và cả những người
lớn có nhu cầu tìm hiểu ở giảng đường đại học. Trong những buổi học cần tạo ra nhiều sự
tương tác giữa giảng viên với sinh viên và giữa sinh viên với nhau cùng nhau thảo luận đạo
đức kinh doanh đặc biệt đối với những sinh viên học trong khối ngành kinh tế. Đó là những
điều kiện để hình thành thái độ và nhân cách của những sinh viên trẻ, nhà lãnh đạo tương lai
của đất nước.
•
Báo chí cần quan tâm và thông tin đầy đủ trách nhiệm của doanh nghiệp với môi
trường, nâng cao năng lực cạnh tranh và vấn đề đạo đức của doanh nghiệp trong kinh doanh,
tính định hướng dư luận với cái nhìn tích cực để động viên các doanh nghiệp có những chiến
lược trong kinh doanh và thực hiện tốt TNXH để các doanh nghiệp khác và xã hội đều phát
triển theo hướng tích cực và bền vững hơn.
•
Nhà nước phải chú trọng đến việc thực hiện TNXH của doanh nghiệp nhỏ và vừa
(DNNVV) ở nông thôn. Tuy là doanh nghiệp nhỏ, vốn hoạt động từ vài trăm triệu đến vài tỷ
đồng, số lượng lao động trong mỗi doanh nghiệp còn hạn chế, nhưng các DNNVV đã tạo ra
26% tổng giá trị GDP của cả nước và khoảng ba triệu việc làm. Các vấn đề bảo hiểm xã hội,
an toàn lao động, tính cố định của công việc đối với người lao động ở các doanh nghiệp này
còn rất yếu kém. Lý do chính là doanh nghiệp không có cơ chế quản lý khoa học, vốn ít,
người lao động không có tố chức đoàn thể để bảo vệ. Cơ quan chức năng ở địa phương cần có
chính sách ưu đãi dành cho doanh nghiệp này và thường xuyên mở lớp đào tạo cán bộ quản
lý, tạo và phát triển tổ chức đoàn thể như Đoàn thanh niên , Hội phụ nữ... qua đó góp phần
bảo vệ quyền lợi người lao động.
11
2.4. Những thành quả của việc thực hiện trách nhiệm xã hội của Vinamilk
Việc thực hiện thành công nghĩa vụ pháp lý của Vinamilk đã đem lại niền tin cho người
tiêu dùng, chính điều đó làm nên sự lớn mạnh của Vinamilk như ngày nay.
Nghĩa vụ nhân văn của doanh nghiệp bao gồm những hành vi và hoạt động mà xã hội
muốn hướng tới và có tác dụng quyết định chân giá trị của một tổ chứchay doanh nghiệp,
nghĩa vụ nhân văn thể hiện mong muốn dâng hiến của doanhnghiệp cho xã hội.
Nghĩa vụ nhân văn trong trách nhiệm xã hội của tổ chức liên quan đến những đóng góp
cho cộng đồng và xã hội. Những đóng góp của tổ chức có thể trên bốn phương diện: nâng cao
chất lượng cuộc sống; san sẻ bớt gánh nặng cho ChínhPhủ; nâng cao năng lực lãnh đạo cho
nhân viên và phát triển nhân cách đạo đức cho người lao động.
Nhiều doanh nghiệp khi thực hiện TNXH đã thấy được những hiệu quả thiết thực trong
sản xuất kinh doanh. Kết quả khảo sát gần đây do Viện Khoa học lao động và xã hội tiến hành
trên 24 doanh nghiệp thuộc hai ngành Giầy da và Dệt may cho thấy, nhờ thực hiện các
chương trình TNXH của doanh nghiệp, doanh thu của các doanh nghiệp này đã tăng 25%,
năng suất lao dộng cũng tăng từ 34,2 triệu đồng lên 35,8 triệu đồng/1 lao động/ năm; tỷ lệ
hàng xuất khẩu tăng từ 94% lên 97%. Bên cạnh hiệu quả kinh tế, các doanh nghiệp còn củng
cố được uy tín với khách hàng, tạo được sự gắn bó và hài lòng của người lao động đối với
doanh nghiệp, thu hút được lực lượng lao động có chuyên môn cao. Do nhận thức được tầm
quan trọng và ích lợi của việc thực hiện TNXH trong điều kiện toàn cầu hóa và hội nhập quốc
tế, một số doanh nghiệp lớn của Việt Nam, ngoài trách nhiệm đóng thuế cho Nhà nước, đã
đăng ký thực hiện TNXH dưới dạng các cam kết đối với xã hội trong việc bảo vệ môi trường,
với cộng đồng địa phương nơi doanh nghiệp đóng và với người lao động.
12
KẾT LUẬN.
Việc thực hiện trách nhiệm xã hội là một công việc không thể bỏ qua trên con đường hội
nhập của các doanh nghiệp Việt Nam, bởi nó vừa mang lại lợi ích cho doanh nghiệp, vừa
mang lại lợi ích cho xã hội, đặc biệt là nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp, của
quốc gia và hỗ trợ thực hiện tốt hơn pháp luật lao động tại Việt Nam. Trách nhiệm xã hội của
doanh nghiệp là vấn đề còn khá mới mẻ trong môi trường kinh doanh ở Việt Nam trong khi
điều đó đã trở thành văn hóa kinh doanh hay nói cách khác, đã trở thành “đạo” của doanh
nghiệp ở các quốc gia phát triển. Công việc này đối với các doanh nghiệp Việt Nam mới chỉ
bắt đầu, song sẽ là vấn đề mang tính chất lâu dài. Để thực hiện trách nhiệm xã hội một cách
hiệu quả , về dài hạn trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp nên được đưa vào chiến lược phát
triển của doanh nghiệp chứ không chỉ dừng lại ở những việc làm từ thiện.Do vậy, ngay từ thời
điểm này chúng ta phải có những hành động định hướng và tạo điều kiện cho doanh nghiệp
thực hiện tốt trách nhiệm xã hội của mình.
Việc thực hiện các CSR là hoàn toàn tự nguyện và không mang tính bắt buộc do đó các doanh
nghiệp không cần theo đuổi những chứng chỉ của một bộ tiêu chuẩn nào không cần thiết với
hoạt động của doanh nghiệp.
Việc thực hiện các qui định thể hiện TNXH của doanh nghiệp trong các CoC là một
khoản chi phí mang tính cất đầu tư của doanh nghiệp, được thực hiện trước và trong khi làm
ra sản phẩm, chứ không phải một khoản đóng góp cuả doanh nghiệp mang tính chất nhân đạo,
từ thiện được trích ra từ lợi nhuận của doanh nghiệp sau khi đã bán sản phẩm.
Các CSR và CoC được hiểu đúng và thực hiện đúng phải đảm bảo quyền lợi cho cả ba
bên : thứ nhất uy tín và tính cạnh tranh của doanh nghiệp được tăng lên, thứ hai quyền lợi và
nhân phẩm của người lao động được đảm bảo tốt hơn, thứ ba là việc thực hiện pháp luật quốc
gia được tốt hơn, tính cạnh tranh của nền kinh tế cao hơn, môi trường đầu tư tốt hơn.
•
Cần có các nghiên cứu cơ bản, khảo sát thực tế tại các doanh nghiệp đã thực hiện và sẽ
thực hiện các Bộ quy tắc ứng xử, nhất là doanh nghiệp tại các ngành đang tham gia vào xuất
khẩu các mặt hàng chủ lực (giày da, dệt may, thủy sản đông lạnh) để phát hiện những thuận
lợi cũng như rào cản, khó khăn, thách thức từ đó khuyến nghị các giải pháp xúc tiến thực hiện
trong thời gian tới.
•
Nghiên cứu các cơ chế, chính sách hỗ trợ của nhà nước để các doanh nghiệp vào cuộc
được thuận lợi. Đặc biệt trong quá trình thực hiện TNXH và CoCs, các doanh nghiệp cần phải
có chi phí, thậm chí chi phí đầu tư khá lớn nhất là chi phí đầu tư để cải thiện các điều kiện vệ
sinh và môi trường. Trong điều kiện cạnh tranh nhiều khi doanh nghiệp không chịu nổi, bởi
vậy có thể nhà nước hỗ trợ cho vay từ các quỹ hỗ trợ phát triển, xúc tiến thương mại...với các
chính sách ưu tiên, ưu đãi nào đó.
•
Hình thành nên kênh thông tin về TNXH đối với doanh nghiệp, nhất là cung cấp
những thông tin cập nhật về CoCs, tư vấn cho doanh nghiệp trong quá trình thực hiện TNXH
và CoCs... Ở đây vai trò của các hiệp hội nghề nghiệp (Hội dệt may, Hội giày da, Hội xuất
khẩu hải sản...), Hội Công thương, Văn phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam và một
số bộ, ngành khác là rất lớn.
•
Đây là vấn đề rất lâu dài, tuy đối tượng doanh nghiệp thực hiện TNXH thường là các
doanh nghiệp có hàng xuất khẩu sang các thị trường lớn (EU, Mỹ, Nhật...) song trong tương
lai các doanh nghiệp cung cấp các hàng hóa tiêu dùng trong nước cũng phải thực hiện TNXH.
Bởi vậy, chúng ta phải bắt tay vào nghiên cứu kế hoạch dài hạn có tính chiến lược và lộ trình
thực hiện TNXH của các doanh nghiệp Việt Nam trong 10, 15 năm tới phù hợp với phát triển
kinh tế và quá trình hội nhập.
Là một trong những công ty tại Việt Nam , Vinamilk đã thực hiện tốt trách nhiệm xã hội
trong các lĩnh vực như kinh tế, pháp lý, nhân văn.. Chính điều này đã đem lại niềm tin cho
13
người tiêu dùng cũng như sự thành công của Vinamilk như bây giờ. Với thông điệp "Vinamilk
phát triển bền vững, thân thiện với môi trường và có trách nhiệm đối với xã hội" là chân lý
xuyên suốt trong quá trình xây dựng và phát triển của Vinamilk.
Qua phân tích ở trên chúng ta đã hiểu thêm phần nào vê vấn đề thực hiện trách nhiệm xã hội
của các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay. Mặc dù có nhiều cố gắng nhưng do năng lực bản
thân còn hạn chế, bài thảo luận của chúng em không thể tránh được sai sót. Chúng em rất
mong nhận được sự đóng góp ý kiến của cô giáo và các bạn để bài thảo luận của chúng em
được hoàn thiện hơn.
Chúng em xin chân thành cảm ơn !
14