Ứng dụng thương mại điện tử trong vietravel
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP.HCM
KHOA THƯƠNG MẠI – DU LỊCH
---------
--------
TIỂU LUẬN MÔN: THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
ĐỀ TÀI:
GVHD : Th.S ĐOÀN NGỌC DUY LINH
NHÓM TH : NHÓM BLUESKY
LỚP: NCKD2C
TP.Hồ Chí Minh Ngày 2 Tháng 4 Năm 2010
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP.HCM
KHOA THƯƠNG MẠI – DU LỊCH
---------
--------
TIỂU LUẬN MÔN: THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
ĐỀ TÀI:
GVHD : Th.S ĐOÀN NGỌC DUY LINH
NHÓM TH : NHÓM BLUESKY
LỚP: NCKD2C
TP.Hồ Chí Minh Ngày 2 Tháng 4 Năm 2010
DANH SÁCH NHÓM
BLUESKY
--------
--------
1.Nguyễn Thị Hiếu Huyền.
2. Nguyễn Thị Hoài Linh.
3. Phan Thị Kim Ngọc.
4. Lê Thị Hằng.
5. Lê Thị Mai.
6. Dương Công Chánh.
7. Gian Cẩm Huy.
8. Đặng Hòan Khải.
9. Hồ Quý Thiện.
10. Mai Tấn Lực.
A. PHẦN I: MỞ ĐẦU
I. LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Thương mại điện tử (TMĐT) là hình thái hoạt dộng mới trong nền kinh tế số.
Trong đó, hạ tầng cơ sở công nghệ cho TMĐT bao gồm các mạng máy tính được
kết nối với nhau và được liên kết với các thiết bị điện tử thuộc mạng viễn thông
chính là môi trường cho TMĐT hoạt động. Mạng này không những cho phép
người sử dụng truy cập thông tin, mà còn cho phép họ trao đổi thông tin từ các vị
trí khác nhau trên mạng. Hiện nay, rất nhiều người đã sử dụng máy tính kết nối
với mạng Internet, hoặc các mạng trong nội bộ công ty gọi là Intranet. Ngoài ra,
các đối tác kinh doanh còn có thể kết nối với nhau qua Extranet – mạng kết nối
giữa các Intranet của các tổ chức, doanh nghiệp qưa Internet. Sự phát triển không
ngừng của Công Nghệ Thông Tin nói chung là các nhân tố thuận lợi cho việc ứng
dụng máy tính trong các tổ chức; và TMĐT nói riêng là nhân tố chủ yếu tạo điều
kiện thuận lợi cho các hoạt động kinh doanh trên thế giới hiện nay hoạt động có
hiệu quả hơn, dễ dàng và nhanh chóng hơn dưới sự tác động của môi trường cạnh
tarnh taòn cầu. Tất cả các hình thức kinh doanh nói chung và không riêng về
ngành du lịch TMĐT đã trở thành một yếu tố không thể nào thiếu trong suốt quá
trình hoạt dộng. Trước sự phát triển ngày càng mạnh mẽ của CNTT và hệ thống
TMĐT thì nước ta đã áp dụng những gì vào các hoạt động kinh tế nói chung
cũng như trong hoạt động du lịch nói riêng. Những ứng dụng từ TMĐT mà
ngành du lịch nước ta đã đạt được chính là đề tài mà nhóm Bluesky chúng em sẽ
chọn làm tiểu luận. Cụ thể hơn “Ứng dụng TMĐT của công ty Viettravel” là đề
tài mà nhóm chúng em sẽ tìm hiểu. Để hiểu rõ hơn những ứng dụng, thuận lợi,
khó khăn…từ việc ứng dụng TMĐT của Viettravel, qua tiểu luận của nhóm sẽ
được giải quyết.
2. Mục tiêu nghiên cứu:
Nhóm chúng em nghiên cứu đề tài này nhằm những mục đích sau:
Đưa ra cơ sở lý thuyết về Thương Mại Điện Tử trên thế giới và ở
nước ta.
Tìm hiểu về Thương Mại Điện Tử trong ngành du lịch, cụ thể là
của Viettravel.
Những ứng dụng Thương Mại Điện Tử mà Viettravel đã đưa vào
hoạt động.
Hiểu được những phương thức thanh toán mà Viiettravel đã ứng
dụng bằng TMĐT.
Biết được những thuận lợi và khó khăn khi Viettravel áp dụng
Thương Mại Điện Tử.
Từ đó có những giải pháp cũng như kiến nghị để giải quyết những
khó khăn đó.
3. Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu chủ yếu của đề tài mà nhóm chúng em chọn là tình
hình ứng dụng TMĐT của Viettravel vào hoạt động kinh doanh cảu công ty. Từ
đó sẽ hiểu rõ hơn những thành qua đạt được, những thuận lợi, khó khăn trong
suốt quá trình ứng dụng TMĐT của Viettravel.
4. Phạm vi nghiên cứu:
Với kiến thức có được trên lớp cùng với sự tìm hiểu trên các phương tiện
thông tin như sách báo, Internet…nhóm chúng em đã có những kiến thức về việc
ứng dụng TMĐT của Viettravel trong quá trình hoạt động. Tuy nhiên khả năng
của nhóm cũng có hạn nên những gì mà nhóm chúng em tìm hiểu được chưa thật
sự đầy đủ và tron vẹn…nhưng những vấn đề mà nhóm đưa vào tiểu luận cũng
một phần nào đó làm rõ những ứng dụng của TMĐT của Viettravel.
II. lỜI CÁM ƠN
Nhóm Bluesky xin chân thành cảm ơn:
Ban Giám Hiệu Trường Đại Học Công Nghiệp Tp Hồ Chí Minh đã
tạo những điều kiện tốt nhất cho chúng em học tập.
Khoa Thương Mại Du Lịch cùng các thầy cô giảng viên Khoa đã
tận tình giảng dạy cho tất cả chúng em giúp cho chúng em hiểu rõ hơn những
kiến thức về du lịch và những vấn đề khác nữa.
Đặc biệt, lớp NCKD2C nói chung và nhóm Bluesky chúng em nói
riêng xin chân thành cám ơn thầy Đoàn Ngọc Duy Linh, giảng viên môn Thương
Mại Điện Tử đã hướng dẫn chúng em hiểu biết rõ hơn về việc ứng dụng TMĐT
vào các hoạt động kinh doanh trong các tổ chức. Hơn thế, thầy đã hướng dẫn
chúng em tạo một trang web điện tử rie6ngc ho mõi nhóm.
Tiểu luận của nhóm chúng em vẫn còn nhiều hạn chế và thiếu sót
trong quá trình tìm hiểu nhưng đó chính là công sức mà nhóm chúng em có được
sau những ngày nhóm làm việc với nhau. Nhóm chúng em xin chân thành cám
ơn thầy nếu được sự chỉ dạy và sữa chữa những sai sót cho tiểu luận của nhóm,
đồng thời nhóm chúng em xin nhận sự đóng góp ý kiến của các bạn để nh1omc ó
thể hoàn thành tiểu luận tốt hơn.
Chân thành cám ơn
Nhóm thực hiện: Bluesky
III. NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN
………………………………………………………………
……………………………………………………………………
……………………………………………………………………
……………………………………………………………………
……………………………………………………………………
……………………………………………………………………
……………………………………………………………………
……………………………………………………………………
……………………………………………………………………
……………………………………………………………………
……………………………………………………………………
……………………………………………………………………
……………………………………………………………………
TP. Hồ Chí Minh Ngày 2 Tháng 4 năm 2010
IV. MỤC LỤC
A. Phần I: Phần mở đầu
I.
Lời mở đầu
II. Lời cám ơn
III. Nhận xét của giáo viên
IV. Mục lục
B. Phần II: Phần nội dung
I. Chương I: Khái quát chung về TMDT
1. Các khái niệm
2. Lược sử phát triển
3. Phân loại thương mại điện tử
4. Lợi ích thương mại điện tử
5. Cổng thương mại diện tử của Vietravel.
II.
Chương II: Thực trạng ứng dụng TMDT tại Vietravel
1. Ứng dụng TMDT tại Vietravel
2. Cách đăng kí tour
3. Phương thức thanh toán
4. Những hình thức khuyến mãi
5. Kết quả đạt được
III.
Chương III: Thuận lợi – khó khăn – giải pháp
1. Những thuận lợi
2. Những khó khăn
3. Giải pháp
C. Phần III: Phần kết
I.
Kết luận
II.
Tài liệu tham khảo
B.
PHẦN II: PHẦN NỘI DUNG
I. Chương I: Khái quát chung về Thương Mại Điện Tử.
1. Các khái niệm:
Từ khi ra đời đến nay, TMĐT đã trải qua nhiều tên gọi khác nhau như online
trade, cyber trade, paperless commerce, i-commerce (Internet commerce), mcommerce (mobile commerce), e-commerce (electronic commerce)..
1.1. Khái niệm TMĐT theo nghĩa hẹp:
-Theo định nghĩa tại diễn đàn đối thoại xuyên Đại Tây Dương (1997), TMĐT là
các giao dịch thương mại về hàng hóa và dịch vụ được thực hiện thông qua các
phương tiện điện tử.
-Theo EITO (1997), TMĐT là việc thực hiện các gaio dịch kinh doanh có dẫn
đến việc chuyển giao giá trị, thông qua các mạng viễn thông.
-Theo Cục Thống Kê Hoa Kì (2000), TMĐT là việc hoàn thành bất kì một giao
dịch nào, thông qua một mạng máy tính làm trung gian, có bao gôm việc chuyển
giao sở hữu hay quyền sử dụng hàng háo và dịch vụ.
Như vậy, TMĐT theo nghĩa hẹp được hiểu là hoạt động thương mại đối
với hàng hóa và dịch vụ thông qua các phương tiện điện tử và mạng Internet.
1.2. Khái niệm TMĐT theo nghĩa rộng.
-Tổ chức Thương Mại Thế Giới (WTO) định nghĩa TMĐT bao gồm việc sản
xuất, quảng cáo, bán hàng, phân phối sản phẩm và thanh taón trên mạng Internet,
được gaio nhận trực tiếp hay giao nhận qua Internet dưới dạng số hóa.
-Liên minh Châu Âu (EU) cho rằng TMĐT là toàn bộ các giao dịch thương mại
thông qua viễn thông và các phương tiện điện tử, bao gồm TMĐT trực tiếp (trao
đổi hàng hóa hữu hình) và TMĐT gaín tiếp (trao đổi hàng hóa vô hình). Ngoài ra
TMĐT còn bao gồm chuyển tiền điện tử (electronic fund transfer- EFT), mau bán
cổ phiếu điện tử (electronic share trading- EST), vận đơn điện tử (electronic bill
of lading- E B/L), đấu gái thương mại (commercial auction), hợp tác thiết kế và
sản xuất, tìm kiếm các nguồn lực trực tuyến, mua sắm trực tuyến, maketing trực
tiếp, dịch vụ khách hành hậu mãi…
-Theo tổ chức OECD, TMĐT gốm ácc giao dịch thương mại liên quan đến các tổ
chức và cá nhân, dựa trên việc xử lý và truyền đi các dự kiện được số hóa, thông
qua các mạng mở (nhu Internet) hoặc các mạng đóng thông với mạng mở ( như
AOL).
-Định nghĩa của Liên Hợp Quốc có lẽ là đầy đủ và bao quát nhất, nhằm giúp các
nước có thể tham kahỏ làm chuẩn, tạo cơ sở xây dựng chiến lược phát triển
TMĐT phù hợp. Theo tổ chức này, TMĐT pảhn ánh theo chiều ngang là việc
thực hiện toàn bộ các hoạt động kinh doanh bao gồm maketing, bán hàng, phân
phối và thanh toán thông qua các phương tiện điện tử: phản ánh theo chiều dọc
bao gồm cơ sở hạ tầng cho sự phát triển TMĐT, các thông điệp, các quy tắc cơ
bản và đặc thù, các ứng dụng.
Tóm lại, theo nghĩa rộng, TMĐT là toàn bộ quy trình và ácc hoạt động kinh
doanh sử dụng các phương tiện điện tử và công nghệ xử lý thông tin số hóa, liên
quan đến các tổ chức hay cá nhân.
Để dễ hình dung những điểm tương đồng và khác biệt giữa TMĐT và thương
mại thông thường, hay còn gọi là thương mại truyền thống (TMTT)…
2. Lược sử phát triển:
2.1. Quá trình hình thành và phát triển TMĐT trên thế giới.
Thứ nhất: Đây là cửa ngõ mở ra nguồn thông tin khổng lồ tại bất cứ nơi nào trên
tếh giới. Bỏ ra một chi phí không lớn, mõi doanh nghiệp, tổ chức hoặc cá nhân
có thể có một địa chỉ trên xa lộ thông tin này, ở đó họ có thể bày biện và tự giới
thiệu hàng hóa, dịch vụ với các kĩ thuật tiên tiến, từ văn bản, hình ảnh, âm tahnh
cho đến phim ảnh. Ở bất cứ đâu, chỉ cần một máy tính nối mạng, người ta điều có
thể vào “thăm” và tiếp nhận các thông điệp quảng cáo từ các gian hàng này. Do
số lượng các website đăng kí ngày càng lớn, dẫn đến tình trạng cơ may khách
viếng thăm không lớn, nhiều doang nghiệp đã gởi các thông điện quảng cáo lên
các trang chủ của các nàh cung cấp dịch vụ mạng nổi tiếng, nơi có nhiều khách
thăm viếng hơn. Hiệu quả của loại quảng cái chạy trên đầu trang web hay nhảy
vào một trang web vừa được mở ra là điều còn nghêin cứu thêm, tuy nhêin điều
hiển nhiên là laọi quảng cáo này ngày càng đến được với những đối tượng khách
hàng.
Thứ hai: Internet là môi trường diễn ra hàng loạt hội thảo, diễn đàn của
những người có thể ở cách xa nửa vòng trái đất, trong đó mỗi người váo mạng có
thể tham gia phát biểu ý kiến của mình. Những nhà kinh doanh đã tận dụng
những diễn đàn này để khéo léo phát đi những thông điệp quảng bá sản phẩm,
dịch vụ của mình, hiệu quả rất lớn. Hiện nay, giới trẻ là thành phần chủ yếu tham
gia các diễn đàn, trò chuyện, tán gẫu trên mạng hay lập blog. Tác động lẫn nhau
trong xu hướng mua sắm, chọn lựa hàng tiêu dùng của họ thông qua cách thức
trao đổi này nhiều khi có hiệu ứng dây chuyền và tiềm năng khai thác lớn đối với
những nhà kinh doanh.
Thứ ba: Hoạt động thư điện tử, một trong những tiến bộ lớn nhất hiện nay
trong lĩnh vực truyền thông, nhờ vào các tiện ích rẻ tiền, nhanh chóng , có thể gửi
đi một nội dung có dung lượng lớn, có thể gởi thư cùng lúc cho nhềiu người nhận
khác nhau. Thực ra, cách thức gởi thư quảng cáo trực tiếp đến từng cá nhân là đối
tượng khách hàng đã xuất hiện từ lâu. Với sự ra đời của thư điện tử, các nhà
quảng cáo đã nắm lấy nó như một công cụ cách tân quan trọng so với cách gửi
quảng cáo qua đường bưu diện trước đây.
Hiện nay, số người truy cập và sử dụng Internet trên thế giới đã vượt qua
con số 2 tỷ, bao gồm những người sử dụng máy tính cá nhân, điện thoại di động,
amý thu hình và các thiết bị khác. Các doanh nghiệp tham gia TMĐT cũng đã
phát triển rất lớn. Từ tháng 5/1995, công ty Netscape đã tung ra các phần mềm
ứng dụng để khai thác thông tin trên Internet. Công ty IBM tung các chiến dịch
quảng cáo cho các mô hình kinh doanh điện tử từ năm 1997. Một thí dụ thành
công điển hình nhất trong lĩnh vực TMĐT là công ty Amazon.com, công ty phát
hành sách nổi tiếng ter6n pạhm vi toàn cầu , có trụ ở ở Seatle, Washington- Mỹ,
có giá trị thị trường hơn 20 tỷ USD. Điềi đóng góp lớn nhất của hiệu sách ảo
khổng lồ này chính là tạo ra các cơ hôi thương mại bằng cách tập hợp các nguồn
lực trên Internet để thếit lập mối quan hệ trực tiếp với khách hàng ở khắp nơi
trên thế giới.
2.2. Thực trạng phát triển TMĐT tại Việt Nam.
Dịch vụ Internet được bắt đầu cung cấp chính thức tại Việt Nam từ năm
1997. Trãi qua một thập kỹ, cơ sở hạ tầng mạng cũng như số người sử dụng
Internet tại Việt Nam đã gia tăng nhanh chóng. Theo khảo sát cảu Asia Digital
Maketing Yearbook – ADMY (asiadma.com), tính đến cuối tháng 5-2007, số
người dùng Internet của Việt Nam đạt 14 triệu, xếp thứ 17/20 quốc gia và vùng
lãnh thổ đứng đầu tếh giới về số người sử dụng Internet. Theo thông kê của
Trung tâm Internet Việt Nam, đến đầu tháng 6-2007, con số này 16,5 triệu người,
chiếm 19,87% dân số. Bộ bưu chính viễn thông đánh giá Việt Nam đứng vào top
10 thế giới về tốc độ phát triển Internet. Đó là một trong những điều kiện thuận
lợi cơ abn3 tạo tiền đề phát triển lĩnh vực TMĐT.
Từ khi nghị định 55/2001/NĐ-CP ra đời, đã có 5 nhà cung cấp dịch vụ kết nối
(Internet Exchange Provider- IXP) được cấp phép và đang haọt động tích cực,
bao gồm VNPT, Viiettel, FPT, ETC và SPT. Kết nối với các IXP là các nhà cung
cấp dịch vụ Internet (Internet Service Provider- ISP) với hai laọi dung lượng
chính là dung luợng lưu chuyển trong nước và dung lượng lưu chuyển quốc tế.
Hướng đi quốc tế lên đến 12 hướng, qua 8 vùng quốc gia có lưu lượng trao đổi
Internet lớn, gồm Mỹ, Nhật Bản, Hàn Quốc, Singapore, Trung Quốc, Hong
Kong, Đài Loan, Malaysia. Trong số 17 ISP được cấp phép, có một số đang tham
gia mạnh mẽ vào thị trường như VNPT, SPT, FPT, Viettel…các daonh nghiệp
còn lại hoạt động với quy mô nhỏ, số lượng thêu bao khiêm tốn. Các dịch vụ truy
ậcp Internet hệin nay được các ISP cung cấp bao gồm truy cập gaín tiếp qua
đường dây điện thoại, ISDN, thao bao băng thông rộng ADSL, truyền hình cáp
CaTV, Wi-Fi, thêu bao trực tiếp. Đặc biệt, người dùng có cơ hội sử dụng các dịch
vụ cao như video trực tuyến, VoIP chất lượng cao, game trực tuyến.
Ngoài ra còn có hơn 20 nhà cung cấp nội dung trên Internet, gồm các tờ
báo điện tử Vietnamnet, Vnexpress, VDCmedia, cùng hàng nghìn trang tin điện
tử được cấp phép khác. Tên miền được sử dụng káh đa dạng đã góp pầhn phát
triển các tarng thông tin tiếng Việt.
Trong tiến trình hội nhập, nhận thức của các doanh nghiệp Việt Nam về
TMĐT đã có những thay đổi nhanh chóng. Năm 2002, chỉ có chưa đến 800
doanh nghiệp có webside thì đến cuối năm 2004 đã có khoảng 3000 doanh
nghiệp, nếu tính cả các webside có tên miền quốc tế thì con số này lên đến
17.500 doanh nghiệp. Một khảo sát về hiện trạng của TMĐT của Bộ Thương Mại
cho thấy năm 2002 có khaỏng 30% doanh nghiệp kết nối Internet và chua tới
10% doanh nghiệp có webside riêng, thì hai năm sau các rỷ số này đã tăng lên
đến 83% và 25%. Đến cuối năm 2005, một cuộc điều tra do phòng thương mại và
công nghiệp Việt Nam (VCCI) tiến hành đã công bố kết quả 91% doanh nghiệp
kết nối Internet và khoảng 30% doanh nghiệp có webside riêng.
3. Phân loại thương mại điện tử.
a. Thương mại điện tử giữa các công ty với nhau (B2B : Businessbusiness)
Trong loại này, các công ty sử dụng mạng để đặt hàng từ phía người cung cấp,
nhận các hoá đơn và thanh toán. Loại hình này đã hoạt động rất tốt trong mấy
năm gần đây, đặc biệt là trong việc sử dụng EDI trong mạng cá nhân hoặc mạng
giá trị gia tăng WAN.
b. Thương mại điện tử giữa các công ty và cá nhân ( B2C: Businessconsumer)
Loại thương mại điện tử thứ hai này tương đương với hình thức bán hàng qua
mạng. Cùng với sự phát triển của mạng www, thương mại điện tử giữa các công
ty và khách hàng cũng đạt được nhiều bước tiến. Hiện nay trên mạng Interrnet có
rất nhiều các trang bán hàng với đủ mọi loại mặt hàng tiêu dùng từ bánh kẹo,
rượu bia cho đến máy tính, xe hơi.
c. Thương mại điện tử giữa các công ty và chính phủ (B2A: BusinessAdminitration)
Thương mại điện tử giữa công ty và chính phủ bao gồm toàn bộ các giao dịch
giữa các công ty và các tố chức chính phủ. Hình thức này mới ra đời song có thể
sẽ phát triển nhanh chóng nếu như các chính phủ thúc đẩy sự nhận thức và phát
triển của thương mại điện tử trong các cơ quan của mình. Ngoài các giao dịch
mua bán hàng hoá, đây cũng là phương thức mà các doanh nghiệp nộp thuế
doanh thu và thuế giá trị gia tăng cho Nhà nước.
d. Thương mại điện tử giữa cá nhân và chính phủ (C2A: ConsumerAdministration)
Thương mại điện tử giữa cá nhân và chính phủ tuy chưa xuất hiện song cùng với
sự phát triển của các loại hình thương mại điện tử kể trên, các chính phủ sẽ mở
rộng quan hệ với các cá nhân trong các lĩnh vực chẳng hạn như chi trả các khoản
trợ cấp xã hội.
e. Thương mại điện tử giữa các khách hàng với nhau (C2C:ConsumerConsumer)
Thương mại điện tử giữa các khách hàng với nhau là hình thức đã đang xuất hiện
và ngày càng phổ biến rộn grãi như các web site đấu giá, mua bán,rao vặt, hiệp
hội các khách hàng mua sỉ để được hưởng các chính sách ưu đãi của nhà sản
xuất.
4. Lợi ích của thương mại điện tử.
Các phương tiện điện tử như Internet/web giúp cho các doanh nghiệp nắm
được thông tin phong phú về thị trường, từ đó có thể xây dựng được chiến lược
sản xuất, kinh doanh thích hợp với xu thế phát triển của của thị trường trong
nước, khu vực và quốc tế. Hiện nay, TMĐT đang được nhiều quốc gia quan tâm,
coi là một trong những động lực phát triển chủ yếu của nền kinh tế.
Trước hết, TMĐT giúp giảm chi phí sản xuất tại các văn phòng. Các văn
phòng không có giấy tờ chiếm diện tích nhỏ hơn rất nhiều, chi phí tìm kiếm,
chuyển giao tài liệu giảm nhiều lần.
Thương mại điện tử giúp giảm thấp chi phí bán hàng và chi phí tiếp thị.
Bằng Internet/web, một nhân viên bán hàng có thể giao dịch được với rất nhiều
khách hàng, catalogue điện tử trên các trang web không những phong phú hơn
mà còn thường xuyên được cập nhật so với các catalogue in ấn khuôn khổ giới
hạn và luôn luôn lỗi thời.
TMĐT qua Internet/web giúp người tiêu dùng và các doanh nghiệp giảm
đáng kể thời gian và chi phí giao dịch (giao dịch được hiểu là quá trình từ quảng
cáo, tiếp xúc ban đầu, giao dịch đặt hàng, giao hàng, thanh toán). Thời gian giao
dịch qua Internet chỉ bằng 7% thời gian giao dịch qua Fax, bằng khoảng 0,5%
thời gian giao dịch qua bưu điện. Chi phí giao dịch qua Internet chỉ bằng 5% chi
phí giao dịch qua Fax hay qua bưu điện chuyển phát nhanh; chi phí thanh toán
điện tử qua Internet chỉ bằng 10%-20% chi phí thanh toán theo lối thông thường.
Trong hai yếu tố cắt giảm này, yếu tố thời gian đáng kể hơn, vì việc nhanh chóng
thông tin hàng hoá đến người tiêu dùng (mà không phải qua trung gian) có ý
nghĩa sống còn trong cạnh tranh kinh doanh.
TMĐT tạo điều kiện cho việc thiết lập và củng cố mối quan hệ giữa các
nhân tố tham gia vào quá trình thương mại. Thông qua mạng, các đối tượng tham
gia có thể giao tiếp trực tiếp và liên tục với nhau nhờ đó sự hợp tác lẫn sự quản lý
đều được tiến hành nhanh chóng và liên tục; tạo điều kiện tìm kiếm các bạn hàng
mới, cơ hội kinh doanh mới trên bình diện toàn quốc, khu vực và thế giới.
Xét trên bình diện quốc gia, trước mắt, TMĐT kích thích sự phát triển của
ngành công nghệ thông tin và đóng vai trò ngày càng lớn trong nền kinh tế. Nhìn
rộng hơn, TMĐT tạo điều kiện cho việc sớm tiếp cận với nền kinh tế số hoá
(digital economy). Lợi ích này có một ý nghĩa đặc biệt đối với các nước đang
phát triển, có thể tạo ra một bước nhảy vọt, tiến kịp các nước trong một thời gian
ngắn nhất.
Tóm lại, TMĐT đem lại những lợi ích tiềm tàng, giúp doanh nghiệp thu
được thông tin phong phú về thị trường và đối tác, giảm chi phí tiếp thị và giao
dịch, rút ngắn chu kỳ sản xuất, tạo dựng và củng cố quan hệ bạn hàng, tạo điều
kiện dành thêm phương tiện cho mở rộng quy mô và công nghệ sản xuất.
5.
Hạn chế cuả thương mại điện tử.
Các vấn đ ề về an toàn . Thiếu nhân lực về TMĐT. Nhận thức của các tổ chức về
TMĐT.
Gian lận trong TMĐT (thẻ tín dụng...).
Các sàn giao dịch B2B chưa thực sự thân thiện với người dùng.
Các rào cản thương mại quốc tế truyền thống.
Thiếu các tiêu chuẩn quốc tế về TMĐT.
6. Cổng thương mại điện tử của Vietravel.
Chỉ cần truy cập vào website www.travel.com.vn , du khách có thể chọn lựa
cho mình các tour du lịch và dịch vụ du lịch dễ dàng, thuận tiện hơn bao giờ hết.
Nắm bắt nhu cầu ngày càng cao của khách hàng, Vietravel vừa giới thiệu hệ
thống bán tour du lịch và tham khảo thông tin du lịch trực tuyến qua mạng tại địa
chỉ www.travel.com.vn (gọi tắt là E-tour) nhằm mang đến cho khách hàng sự
phục vụ tốt nhất và thuận tiện nhất.
Khi truy cập vào travel.com.vn, du khách sẽ tìm kiếm và đăng ký được tất cả
các chương trình tour mới trong và ngoài nước của Công ty du lịch Vietravel.
Với hình thức E-tour này, bạn sẽ tránh được các bất tiện như nhà xa các công ty
du lịch uy tín, vào mùa cao điểm phải mua vé không theo ý muốn, chờ đợi lâu
trong khi phải bận rộn với công việc gia đình và xã hội... Đặc biệt, không chỉ du
khách trong nước mà cả Việt kiều và khách nước ngoài cũng có thể sử dụng dịch
vụ này mà không cần đến trụ sở, chi nhánh của Vietravel. Giao diện của E-tour
thân thiện, dễ sử dụng, du khách tự do lựa chọn chương trình tham quan, gửi xác
nhận theo hướng dẫn trên web để có thể an tâm với một chuyến đi được chuẩn bị
hoàn hảo tại Vietravel.
Sau một tháng ra mắt, E-tour đã có 615 tour được giới thiệu, 10.000 phiếu
đặt tour trực tuyến, gần 500 lượt khách tham gia tour. Điều đó cho thấy tính hiệu
quả và thiết thực của dịch vụ E-tour lần đầu tiên có mặt tại Việt Nam. Người đại
diện hệ thống mua tour qua mạng của Vietravel cho biết: "Vietravel mong muốn
đem đến cho khách hàng những tiện ích và dịch vụ tốt nhất. Nhu cầu nghỉ ngơi,
du lịch, giải trí của mỗi người trong xã hội bận rộn ngày nay cần được thoải mái
thật sự, ngay từ khâu đầu tiên là đăng ký tour".
Tại trang web www.travel.com.vn, khách hàng của Vietravel “chỉ cần click
là có tour”. Từ 3 điểm khởi hành là Hà Nội, TP.HCM và Đà Nẵng, khách hàng có
thể tùy chọn đặt tour du lịch trong nước hay ra nước ngoài. Hiện tại trang web
của Vietravel đang cung cấp khoảng 400 tour nước ngoài và hơn 100 tour trong
nước.
Các thao tác lựa chọn và tìm kiếm thông tin trên diễn ra chưa đầy 20 phút.
Thật thú vị có thể ngay lập tức quay trở lại với công việc mà không mất công sức
đi lại và chờ đợi ở quầy phục vụ của công ty du lịch. Phần thanh toán, khách
hàng có thể chuyển khoản hoặc nộp tiền mặt trực tiếp tại 1 trong các điểm văn
phòng hoặc chi nhánh của Vietravel. Nếu chậm thanh toán theo thời gian quy
định, đăng ký của khách hàng có thể bị hủy để nhường chỗ cho khách hàng khác.
E-tour của Vietravel có ưu điểm là đưa được thông tin chi tiết về tour như
ngày giờ khởi hành, lịch trình..., giúp khách hàng chủ động thu xếp kế hoạch
công việc của mình trước vài tháng. Hệ thống luôn sẵn có danh sách tour cho cả
năm. Để làm được điều này, Vietravel phải chuẩn bị kế hoạch sớm và chấp nhận
nhiều rủi ro nếu dư chỗ. Bên cạnh việc xây dựng hành trình, Vietravel phải làm
việc với các đối tác là hãng hàng không, các khách sạn để dự phòng chỗ cho
khách trước cả năm. Thông qua E-tour, Vietravel mang lại cho khách hàng, nhất
là khách hàng ở tỉnh xa, Việt kiều, khách nước ngoài cơ hội lựa chọn tour du lịch
cùng những dịch vụ tốt mà không cần đến trụ sở và chi nhánh của Vietravel.
Vietravel còn cùng các đối tác mở rộng hệ thống các nhà cung cấp dịch vụ
trong và ngoài nước. Giải pháp này đặc biệt phát huy tác dụng trong mùa du lịch
cao điểm, giúp khách không phải tốn nhiều thời gian chời đợi, đi lại xa xôi.
Vietravel xác định E-tour là dự án chiến lược và quyết tâm đưa hệ thống này
trở thành dịch vụ số một về du lịch ở Việt Nam. Kỳ vọng của Vietravel là trở
thành doanh nghiệp có doanh thu 1.000 tỷ đồng/năm. Tuy nhiên, để đạt được
mục tiêu này, ngoài yếu tố thời gian giúp khách hàng làm quen với hình thức
phục vụ mới, E-tour đang cần thêm khả năng thanh toán điện tử. Trong vài tháng
tới, bên cạnh 2 hình thức chuyển khoản và tiền mặt, công ty đang làm việc với
ngân hàng để chấp nhận thanh toán qua SMS, thẻ tín dụng và thẻ nội địa.
Trước mắt, để giảm bớt rủi ro do đặt chỗ ảo, Vietravel đã đề ra thời hạn hiệu lực
của đăng ký. Hết thời hạn này nếu khách hàng không thanh toán, đăng ký sẽ tự
hủy. “Thanh toán qua thẻ tín dụng và SMS thì việc xác thực sẽ đơn giản hơn vì
khách hàng sẽ phải khai thông tin về chủ thẻ và thanh toán ngay khi đăng ký. Khi
đó, chắc chắn nhiều khách hàng cả trong và ngoài nước đều có thể sử dụng dịch
vụ tiện lợi này”, ông Tuấn (Trưởng phòng CNTT của Vietravel) khẳng định.
Từ góc nhìn của một khách hàng, chị Tú cho biết, để E-tour thực sự trở thành hệ
thống dịch vụ du lịch số một của Việt Nam, Vietravel nên xây dựng thêm các tour
trong nước với điểm khởi hành và điểm đến phong phú hơn. Ngoài tiêu chí lựa
chọn theo điểm đến, theo ngày, E-tour nên bổ sung thêm tiêu chí so sánh giá để
khách hàng có thể lựa chọn tour phù hợp với ngân sách của mình
II.
Chương II: Thực trạng ứng dụng Thương Mại
Điện Tử trong Vietravel.
1. Ứng dụng Thương Mại Điện Tử tại Công ty du lịch Vietravel.
Viet Travel Media là tên giao dịch của Công ty Truyền Thông Du Lịch
Việt. Với website Vietravel Media, Công ty cung cấp các tour du lịch trọn gói
chất lượng cao đến khách hàng trong nước cũng như quốc tế đồng thời cung cấp
các dịch vụ du lịch chuyên nghiệp như: Cho thuê xe du lịch, bán vé máy bay,
dịch vụ visa...Để đạt được những thành tựu trong lĩnh vực du lịch Vietravel đã áp
dụng những hình thức tiên tiến của công nghệ thông tin và thương mại điện tử.
Vietravel khẳng định vị trí tiên phong về website thương mại điện tử của ngành
du lịch Việt Nam. Trong xu hướng hiện nay, du lịch không còn là sở thích xa xỉ
mà đã trở thành nhu cầu thiết yếu đối với mọi gia đình. Xuất phát từ nhu cầu
ngày càng cao của du khách vì vậy, Vietravel đã không ngừng nỗ lực và được
xem là công ty lữ hành năng động nhất trong việc ứng dụng công nghệ thông tin
nhằm phục vụ nhanh chóng nhu cầu của du khách tại Việt Nam hiện nay. Thực
vậy, ngay từ đầu năm 2007, khi khả năng ứng dụng công nghệ thông tin vào việc
tạo ra các tiện ích nhằm đáp ứng nhanh nhu cầu của du khách qua mạng còn khá
hạn chế thì Vietravel đã có một bước đột phá khá ngọan mục đó là sự ra đời của
website bán tour trực tuyến đầu tiên tại Việt Nam www.travel.com.vn.
Website bước đầu đã cung cấp được cho du khách thông tin của gần 1000
tour trực tuyến ở cả trong và ngoài nước để du khách lựa chọn. Không những
vậy, hệ thống dữ liệu thông tin du lịch, điểm đến, chương trình giảm giá, khuyến
mại... khá đa dạng phần nào đã tạo cho du khách thói quen tìm kiếm thông tin và
mua tour trực tuyến mọi lúc mọi nơi, vừa tiết kiệm tối đa chi phí, tiền bạc và
công sức. Nối tiếp thành công trên, Vietravel không ngừng đầu tư trong việc đổi
mới công nghệ, cập nhật dữ liệu trực tuyến và thanh toán ngay trên mạng một
cách dễ dàng nhanh chóng bẳng thẻ thanh toán quốc tế. Chỉ cần truy cập vào
www.travel.com.vn du khách đã có thể tìm được cho mình một tour ưng ý nhất
mà không cần phải đến tận nơi.
Tính đến thời điểm hiện tại, Vietravel đã có hơn 12 triệu lượt truy cập sau
3 năm hoạt động. Đây là con số vượt ngoài sự mong đợi của một website dịch vụ
lữ hành của cả nước. Website www.travel.com.vn đã từng là website thương mại
điện tử nằm trong top 500 website hàng đầu (theo đánh giá của Alexa) với lượt
truy cập trung bình mổi ngày dao động từ 4000 - 10.000 lượt Cao điểm, trong
giai đoạn cuối của chương trình "Truy tìm số 9 may mắn" diễn ra trong 3 tháng
(01/08/2008 - 31/12/2008) Vietravel đã thu hút được 1 triệu lượt truy cập và mua
tour tại Vietravel.
Công ty Vietravel đã có hơn 12 triệu du khách đã tin yêu và ủng hộ
Vietravel trong thời gian qua và sẽ cố gắng nhiều hơn nữa trong việc phục vụ
nhằm đáp lại sự yêu mến đó. Bằng nhiều hình thức, trong năm 2009 Vietravel sẽ
liên tiếp tung ra các hoạt động khuyến mãi, giảm giá đặc biệt dành cho du khách
thay lời tri ân của hơn 500 cán bộ nhân viên Vietravel. Thông tin chi tiết của các
chương trình này sẽ được công bố trên hai website www.travel.com.vn và
www.vietravel-vn.com cùng hệ thống truyền thông báo, đài trong phạm vi cả
nước.
Chính vì tính hiệu quả của phương thức giao tiếp B2C trong ứng dụng
công nghệ thông tin trong lĩnh vực dịch vụ của doanh nghiệp đến tận tay khách
hàng, Vietravel đã luôn khẳng định vị trí tiên phong của mình. Công ty Vietravel
liên tiếp được trao những giải thưởng như: Cúp Bạc dành cho sản phẩm Thương
mại điện tử xuất sắc nhất Việt Nam năm 2007 trong Tuần lễ Tin học Việt
Nam lần thứ XVI; Giải 3 – Website thương mại điện tử uy tín trong chương
trình TrustVN 2007; Topten website thương mại điện tử xuất sắc nhất năm
2008 của Trung tâm phát triển Thương mại điện tử (Bộ Công Thương).